Ly hôn cần những giấy tờ gì? Nộp ở đâu?

 

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Do đó, để được ly hôn, các cặp vợ, chồng phải xác định được ai là người có quyền yêu cầu ly hôn.

  1. Hướng dẫn chi tiết thủ tục ly hôn 2022

1.1. Ai có quyền yêu cầu ly hôn?

Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồm:

 

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu thuộc trường hợp một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

 

Lưu ý:

  • Chồng không được ly hôn khi vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 
  • Vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người vợ có quyền được yêu cầu Tòa án cho ly hôn.

Như vậy, người có quyền yêu cầu ly hôn có thể là chồng, là vợ hoặc người thứ ba như quy định nêu trên.

1.2. Điều kiện để được yêu cầu ly hôn

Có 02 hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và một bên gửi yêu cầu đơn phương ly hôn. Do đó, với mỗi loại hình thì sẽ yêu cầu điều kiện khác nhau. Cụ thể:

 

  • Điều kiện để ly hôn thuận tình

 

– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn

– Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…

 

  • Điều kiện để đơn phương ly hôn

 

– Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình

– Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;

– Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;

– Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên. 

1.3 Chuẩn bị các loại giấy tờ gì để ly hôn?

Về cơ bản thì các loại giấy tờ dùng trong trường hợp đơn phương ly hôn hoặc thuận tình ly hôn đều giống nhau. Những giấy tờ cần thiết gồm:

  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
  • Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
  • Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

Lưu ý: 

  • Trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao. 
  • Trường hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

Điểm khác biệt giữa hai hình thức ly hôn này là ở nội dung của đơn ly hôn.

  • Nếu đơn phương ly hôn thì sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.
  • Nếu thuận tình ly hôn sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình. 

1.4 Nộp đơn ly hôn ở đâu?

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm. 

* Đối với trường hợp thuận tình ly hôn

  • Nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.

* Đối với trường hợp đơn phương ly hôn

  • Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Lưu ý: Vợ, chồng không được ủy quyền ly hôn cho người khác tham gia tố tụng mà chỉ được nhờ nộp đơn, nộp án phí… Thay vào đó, nếu không thể tham gia tố tụng thì vợ, chồng có thể gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt đến Tòa… ( Khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015)

1.5 Mua đơn ly hôn ở đâu?

Hiện nay, khi ly hôn đơn phương, vợ, chồng sử dụng mẫu đơn khởi kiện và khi ly hôn thuận tình, vợ, chồng sử dụng mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự được ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. Tuy nhiên, tại Nghị quyết này, Hội đồng Thẩm phán không yêu cầu đơn ly hôn phải sử dụng hình thức nào.

Do đó, vợ, chồng muốn ly hôn, hoàn toàn có thể sử dụng đơn ly hôn viết tay, đánh máy, mua tại Tòa án hoặc sử dụng các biểu mẫu trên mạng. 

1.6. Ly hôn nhanh nhất là bao lâu?

Cũng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết của một trường hợp ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 02 – 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.

Trong trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết kéo dài hơn, có thể từ 04 – 06 tháng. Trên thực tế, do có thể phát sinh những tranh chấp về quyền nuôi con, về tài sản thì thời gian giải quyết còn có thể kéo dài hơn.

1.7 Quy trình ly hôn

– Đối với ly hôn đơn phương: Quy trình sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:

 Bước 1: Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện). Vợ hoặc chồng – người muốn ly hôn đơn phương phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và chứng cứ về hành vi bạo lực gia đình (nếu có) của người còn lại để nộp cho Tòa án có thẩm quyền (đã nêu ở trên).

Bước 2: Hòa giải. Sau khi nhận được đơn ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ xem xét có nhận và thụ lý vụ án ly hôn không. Nếu xét thấy có căn cứ để xét đơn ly hôn đơn phương thì yêu cầu người nộp đơn nộp án phí tạm ứng và tiến hành hòa giải.

Nếu hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành nếu không hòa giải được thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.

Bước 3:  Mở phiên tòa sơ thẩm. Sau khi xét xử, Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng

– Đối với ly hôn thuận tình: Ly hôn thuận tình sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Thụ lý đơn. Vợ và chồng chuẩn bị hồ sơ nêu trên và nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền.

Bước 2: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ xem xét đơn ly hôn thuận tình, căn cứ để chấm dứt quan hệ hôn nhân và ra thông báo nộp lệ phí tạm ứng.

Sau khi vợ, chồng nộp tạm ứng lệ phí thì Tòa án sẽ mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Bước 3: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Sau khi tiến hành hòa giải mà không thành thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận ly hôn. Ngược lại, nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết việc dân sự.

2. Chia tài sản sau ly hôn như thế nào?

Về nguyên tắc, ly hôn là sự thỏa thuận của hai vợ chồng. Về tài sản sau khi ly hôn cũng tương tự như vậy. Nếu hai bên thỏa thuận được thì Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận về tài sản của hai người.

Trong trường hợp không thể thỏa thuận được, Tòa sẽ giải quyết theo hướng chia đôi nhưng có căn cứ vào các yếu tố sau:

– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng

Quy định về chia tài sản khi ly hôn cụ thể tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Tuy nhiên, trên thực tế, việc phân chia tài sản trước khi “đường ai nấy đi” không hề đơn giản, nhất là việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng và công sức đóng góp của mỗi bên trong khối tài sản chung. Nếu như gặp vướng mắc liên quan đến phân chia tài sản, bạn có thể vui lòng liên hệ Công ty Luật Hưng Nguyên để được tư vấn miễn phí.

3. Quyền nuôi con sau ly hôn.

Một trong những vấn đề quan trọng không kém việc chia tài sản chính là vấn đề giành quyền nuôi con và cấp dưỡng sau khi ly hôn.

Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình”

Ngược lại, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giao cho con một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Khi đó, cha hoặc mẹ phải chứng minh mình đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con như: điều kiện kinh tế, tinh thần…

Lưu ý: Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Ngoài ra, người nào không trực tiếp nuôi con phải có trách nhiệm cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng do thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.

4. Giải quyết nợ chung khi ly hôn

Khoản 1 Điều 60 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

“Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.”

Do đó, nợ chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân thì nếu chưa được Tòa án quyết định hoặc công nhận trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì vẫn có hiệu lực dù hai vợ, chồng đã ly hôn. Và chỉ có trường hợp duy nhất, sau khi ly hôn hai vợ chồng không phải trả nợ đó là khi vợ, chồng và người thứ ba (người cho vay) có thỏa thuận khác.

5. Vấn đề nộp án phí khi ly hôn

Theo Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức án phí khi ly hôn cụ thể như sau:

– Án phí cho một vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng;

– Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí 300.000 đồng, đương sự còn phải chịu án phí với phần tài sản có tranh chấp, được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp.

Mọi vấn đề cần tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ Công ty Luật Hưng Nguyên để được giải đáp. 

Địa chỉ: Công ty Luật TNHH Hưng Nguyên, số 14N2, ngõ 90 Nguyễn Tuân, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội .                                

Hotline: 098 775 6263

Email: Congtyluathungnguyen@gmail.com

Website: http://congtyluathungnguyen.com

Bộ luật dân sự 2005

Công ty Luật

BỘ LUẬT DÂN SỰ

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Bộ luật này quy định về dân sự.

PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

CHƯƠNG I
NHIỆM VỤ VÀ HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ

Điều 1. Nhiệm vụ và phạm vi điều chỉnh của Bộ luật dân sự

Bộ luật dân sự quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác; quyền, nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).

Bộ luật dân sự có nhiệm vụ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng; bảo đảm sự bình đẳng và an toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, góp phần tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội.

Điều 2. Hiệu lực của Bộ luật dân sự

1. Bộ luật dân sự được áp dụng đối với quan hệ dân sự được xác lập từ ngày Bộ luật này có hiệu lực, trừ trường hợp được Bộ luật này hoặc nghị quyết của Quốc hội có quy định khác.

2. Bộ luật dân sự được áp dụng trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Bộ luật dân sự được áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Điều 3. Áp dụng tập quán, quy định tương tự của pháp luật

Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thoả thuận thì có thể áp dụng tập quán; nếu không có tập quán thì áp dụng quy định tương tự của pháp luật. Tập quán và quy định tương tự của pháp luật không được trái với những nguyên tắc quy định trong Bộ luật này.

CHƯƠNG II
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN

Điều 4. Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận

Quyền tự do cam kết, thoả thuận trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự được pháp luật bảo đảm, nếu cam kết, thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.

Trong quan hệ dân sự, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được áp đặt, cấm đoán, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.

Cam kết, thoả thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên và phải được cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn trọng.

Điều 5. Nguyên tắc bình đẳng

Trong quan hệ dân sự, các bên đều bình đẳng, không được lấy lý do khác biệt về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp để đối xử không bình đẳng với nhau.

Điều 6. Nguyên tắc thiện chí, trung thực

Trong quan hệ dân sự, các bên phải thiện chí, trung thực trong việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự, không bên nào được lừa dối bên nào.

Điều 7. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự

Các bên phải nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình và tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, nếu không tự nguyện thực hiện thì có thể bị cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp

Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.

Đồng bào các dân tộc thiểu số được tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ dân sự để từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mình.

Việc giúp đỡ người già, trẻ em, người tàn tật trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự được khuyến khích.

Điều 9. Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự

1. Tất cả các quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Khi quyền dân sự của một chủ thể bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:

a) Công nhận quyền dân sự của mình;

b) Buộc chấm dứt hành vi vi phạm;

c) Buộc xin lỗi, cải chính công khai;

d) Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;

đ) Buộc bồi thường thiệt hại.

Điều 10. Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác

Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Điều 11. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật

Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải tuân theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật.

Điều 12. Nguyên tắc hoà giải

Trong quan hệ dân sự, việc hoà giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật được khuyến khích.

Không ai được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực khi tham gia quan hệ dân sự, giải quyết các tranh chấp dân sự.

Điều 13. Căn cứ xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự

Quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây:

1. Giao dịch dân sự hợp pháp;

2. Quyết định của Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác;

3. Sự kiện pháp lý do pháp luật quy định;

4. Sáng tạo giá trị tinh thần là đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ;

5. Chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luật;

6. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;

7. Thực hiện công việc không có uỷ quyền;

8. Chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;

9. Những căn cứ khác do pháp luật quy định.

download văn bản tại đây

 

Giải pháp nào hạn chế hậu quả việc “tuyên án cho sướng miệng”?

Có muôn vàn lý do để án dân sự không thể thi hành, trong đó có những bất cập trong quy định của Bộ luật Hình sự (BLHS). Những tồn tại này khiến cho cơ quan thi hành án “lao đao”, còn ngành Tòa án thì dù biết đấy nhưng vẫn “không thể làm khác”.

Công ty Luật Hưng Nguyên

Đó là những trường hợp người nghiện, người mang vác thuê, kể cả buôn bán ma túy để thỏa những cơn nghiện nhất thời. Họ không có tài sản, cơm ăn phải có người nuôi, thậm chí đến một địa chỉ cư trú cũng không có… thì việc thi hành án mấy chục triệu là điều “không tưởng”. Nhiều vụ chấp hành án xong, ra tù, người phải thi hành án bỏ địa phương đi “mất tích”, đến 50 ngàn án phí hình sự (nay là 200 ngàn) Nhà nước cũng không đòi được.

Ngành Thi hành án dân sự nhiều lần bức xúc vì cho rằng, các vị “quan tòa” chỉ tuyên án cho “sướng miệng”, mà không quan tâm xem việc tuyên đó liệu có khả thi không. Không chỉ là những vụ tuyên án trong khi người phạm tội không có tài sản, mà trong đó có cả những vụ tuyên nhầm, tuyên sai, tuyên không rõ địa chỉ… cũng làm cho lượng án tồn đọng ngày một tăng.

Đó là chưa kể, để lần tìm xem địa chỉ của đương sự ở đâu, tài sản như thế nào… nhiều phen thi hành án phải “mướt mải” năm lần bảy lượt hỏi Tòa. Có Tòa trả lời, có Tòa không, khiến cho việc thi hành án càng trở nên khó khăn, bế tắc.

Tuy nhiên, các Tòa án cũng có lý của riêng họ. Ví dụ như trước kia, theo quy định của BLHS, cứ “dính” đến ma túy là phạt tối thiểu 20 triệu, mặc dù Tòa thừa biết bị cáo đó tiền bạc không có một cắc cũng vẫn phải tuyên, vì nếu không tuyên, án sẽ bị hủy vì vi phạm pháp luật. Khoản tiền phạt đó cũng giống như khoản án phí chỉ 200 ngàn, nhiều người không có điều kiện nộp mà vẫn tuyên, dù biết sau đó “trách nhiệm” đổ lên vai thi hành án.

Căn cơ để giải quyết vấn đề này là sửa luật, trong đó có cả BLHS, cả Luật Thi hành án dân sự và các luật liên quan. Tuy nhiên, muốn sửa luật thì đòi hỏi cần có thời gian, theo một quy trình nhất định. Vì vậy, trước mắt để hạn chế việc án tuyên mà không thể thi hành thì ngành Tòa án cần tuyên những bản án chính xác, rõ ràng.

Các cơ quan tố tụng cần áp dụng kịp thời các biện pháp kê biên để tránh việc tẩu tán tài sản, đảm bảo cho quá trình thi hành án. Tự thân cơ quan thi hành án cũng phải nâng cao trách nhiệm của mình trong việc thi hành phần dân sự trong bản án hình sự.

Hiện nay, Đề án miễn thi hành án đối với những khoản thu cho ngân sách Nhà nước không có điều kiện thi hành tính đến ngày 1/7/2009 đã được trình Chính phủ, dự kiến được trình ra Quốc hội vào kỳ họp thứ 4 tới đây. Nếu Đề án được thông qua thì sẽ giải quyết được một lượng không nhỏ án đang “đọng” tại các cơ quan thi hành án dân sự.

Thắng Chung

Thừa nhận trách nhiệm hình sự của pháp nhân là tất yếu

Một trong những vấn đề lý luận quan trọng được đặt ra trong lần sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự lần này là có thể truy cứu trách nhiệm hình sự (TNHS) đối với pháp nhân không. Tại Việt Nam đang có nhiều ý kiến về vấn đề này,, nhưng ở nhiều nước thì việc thừa nhận TNHS của pháp nhân trong luật hình sự là xu thế tất yếu.

Công ty Luật Hưng Nguyên

Từ giữa thế kỷ XIX, một số nước như Anh, Mỹ, Canada, Australia sau một thời gian cải cách pháp luật hình sự đã quay lại áp dụng chế định TNHS của pháp nhân trong thực tiễn xét xử. Bắt đầu vào nửa cuối thế kỷ XIX trở đi, nhiều nước châu Âu cũng quy định nguyên tắc TNHS của pháp nhân trong luật thực định. Chẳng hạn, Hà Lan năm 1950 đối với các tội phạm kinh tế và đến năm 1976 đối với mọi tội phạm, Bồ Đào Nha năm 1982, Pháp năm 1992, Phần Lan năm 1995, Vương quốc Bỉ năm 1999, Thụy Sỹ năm 2003, Luxembourg và Tây Ban Nha năm 2010…
Hiện nay, chế định TNHS của pháp nhân được xây dựng không chỉ trong luật hình sự ở những nước trên mà còn được thừa nhận trong luật hình sự của một số nước châu Á như Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc…
Đối với pháp luật quốc tế, TNHS của pháp nhân chính thức được khuyến nghị trong nhiều văn bản pháp luật của Liên hợp quốc và của khu vực. Cụ thể là, khoản 1 Điều 5 Công ước quốc tế về trừng trị việc tài trợ cho khủng bố của Liên hợp quốc, Công ước về bảo vệ môi trường bằng pháp luật hình sự, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng, Khuyến cáo số 12 và số 18 của Ủy ban các Bộ trưởng Hội đồng châu Âu về tình trạng tội phạm về kinh tế, thương mại…
Trong một số điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia hoặc phê chuẩn như Công ước của Liên hợp quốc về tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng đều có quy định về việc khuyến nghị các quốc gia thiết lập chế định TNHS của pháp nhân. Mặc dù Việt Nam tuyên bố không bị ràng buộc bởi một số quy định mang tính tùy nghi, không bắt buộc áp dụng của Công ước, trong đó có chế định TNHS của pháp nhân nhưng về lâu dài, các chuyên gia pháp lý cho rằng: Để Việt Nam có thể thực hiện hiệu quả các quy định của các Công ước quốc tế cũng như nhận được sự đồng thuận của các quốc gia trong lĩnh vực phòng, chống tội phạm, đặc biệt là phòng, chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, tội phạm tham nhũng thì cần nghiên cứu tiếp thu kinh nghiệm lập pháp của các nước và từng bước nội luật hóa vấn đề TNHS của pháp nhân trong pháp luật hình sự nhằm tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ cho sự hợp tác về các lĩnh vực này.
Không những thế, vấn đề trên cũng đã thể hiện rất rõ trong Quyết định số 445/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng. Trong đó, có yêu cầu nghiên cứu bổ sung tội danh tham nhũng và quy định pháp nhân là chủ thể của hành vi tham nhũng.
Công ty Luật Hưng Nguyên – theo Uyên San

Nhiều nhiệm vụ cải cách tư pháp trong năm 2013

Hôm qua – 15/10, Thứ trưởng thường trực Hoàng Thế Liên đã chủ trì cuộc họp để nghe báo cáo tiến độ thực hiện các nhiệm vụ/đề án năm 2012 và đề xuất các nhiệm vụ năm 2013 của Bộ Tư pháp triển khai Nghị quyết số 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp (CCTP) đến năm 2020.

Công ty Luật, Văn phòng Luật sư dịch vụ luật sư

Cơ bản hoàn thành 6/11 nhiệm vụ CCTP

Trong năm 2012, Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp đã giao cho các đơn vị thuộc Bộ thực hiện 11 nhiệm vụ/đề án liên quan đến CCTP. Đến nay, báo cáo của Viện Khoa học pháp lý (KHPL) cho biết, có 6 nhiệm vụ về cơ bản đã hoàn thành.

Trong đó có một số nhiệm vụ quan trọng như Báo cáo Ban chỉ đạo (BCĐ) CCTP Trung ương về một số nội dung trong Dự án Luật Giám định tư pháp mà các cơ quan tư pháp còn có ý kiến khác nhau; chuẩn bị ý kiến của Bộ Tư pháp về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong Hiến pháp năm 1992 về Chính phủ, TAND và VKSND; báo cáo BCĐ Trung ương về kết quả thực hiện chủ trương thí điểm chế định thừa phát lại và phương hướng thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động thi hành án dân sự (THADS)…

Riêng Đề án xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đại học Luật TP.HCM thành các trường trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật dự kiến được báo cáo BCĐ Trung ương vào hôm nay (16/10).

Đối với 5 nhiệm vụ/đề án đang tiếp tục triển khai thì có 2 đề án (nghiên cứu tổ chức, hoạt động của cơ quan THADS cấp huyện trong điều kiện thành lập Tòa án sơ thẩm khu vực; chuẩn bị các điều kiện về cán bộ, cơ sở vật chất để giao cho Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý công tác THA) được giao cho Tổng cục THADS. Theo đại diện Tổng cục THADS, bên cạnh đề án thứ nhất vẫn đang tổ chức thực hiện, đề án thứ hai gặp “trục trặc” ở khâu soạn thảo Quyết định thành lập Tổ công tác liên ngành. Do vậy, đây cũng là một trong hai nhiệm vụ/đề án hiện vẫn chưa làm thủ tục nhận kinh phí.

Cùng với yêu cầu đơn vị được giao tăng cường trách nhiệm trong triển khai nhiệm vụ CCTP (hoàn thành nhiệm đúng tiến độ, làm thủ tục nhận và quyết toán các kinh phí được giao), Thứ trưởng Hoàng Thế Liên đặc biệt nhấn mạnh tới Đề án đào tạo chung nguồn bổ nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư giai đoạn 2012 – 2015.

Đề án này được giao cho Học viện Tư pháp chủ trì nhưng trong quá trình thực hiện gặp một số khó khăn, vướng mắc do còn nhận thức khác nhau và chưa thống nhất quan điểm về nhiệm vụ đào tạo chức danh Thẩm phán, Kiểm sát viên và Luật sư giữa các ngành. Vì thế, cần phải có những lập luận thuyết phục để BCĐ Trung ương thấy hết mặt tích cực của đào tạo “3 chung” trong việc thống nhất cách đào tạo và bảo đảm chất lượng đào tạo các chức danh tư pháp.

Ưu tiên các nhiệm vụ mới phát sinh

Thực hiện kế hoạch hàng năm về xây dựng chương trình triển khai Nghị quyết 49, Viện KHPL đã nhận được 40 đề xuất của các đơn vị trong Bộ về các nhiệm vụ cần triển khai trong năm 2013. Phó Viện trưởng Viện KHPL Nguyễn Văn Hiển cho biết: Để lựa chọn các nhiệm vụ năm 2013 đúng trọng tâm và hiệu quả, Viện KHPL dự kiến sắp xếp các nhiệm vụ do các đơn vị đề xuất thành các nhóm trên cơ sở các tiêu chí ưu tiên theo thứ tự.

Sau khi nghe đại diện các đơn vị thuộc Bộ thảo luận, Thứ trưởng Liên nhất trí với đề xuất sắp xếp khá khoa học của Viện KHPL. Theo đó, nhóm ưu tiên hàng đầu là các nhiệm vụ/đề án của ngành Tư pháp trong năm 2013 đã được đưa vào Chương trình trọng tâm công tác CCTP giai đoạn 2012 – 2016 của BCĐ Trung ương, được Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp cụ thể hóa trong Chương trình số 39 về Chương trình của ngành Tư pháp triển khai Nghị quyết 49 và các nhiệm vụ/đề án đã được giao trong năm 2012 nhưng vẫn tiếp tục phải trình BCĐ Trung ương trong năm 2013. Tiếp đến là ưu tiên các nhiệm vụ/đề án mới phát sinh cần phải trình/xin ý kiến Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp/BCĐ Trung ương trong năm 2013, tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm của CCTP thuộc chức năng quản lý của Bộ Tư pháp như THADS, luật sư, công chứng, giám định tư pháp..

Công ty Luật Hưng Nguyên

Văn phòng luật sư: Thủ tục ly hôn

Muốn ly hôn cần những giấy tờ gì? Nộp đơn ở Toà án nào? Bao lâu thì được giải quyết?

Hỏi: Tôi muốn biết thủ tục li dị gồm nhứng giấy tờ gì? Phải nộp đơn ở Toà án của địa phương mà mình đã đăng ký kết hôn hay nộp tại nơi mình có hộ khẩu thường trú, hay tại bất kỳ toà án nào cũng được? Sau bao lâu khi nộp đơn thì được Toà gọi để giải quyết ? Xin chân thành cảm ơn! (tranphan76@yahoo.com)

Đáp: Theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2000 và Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 về thủ tục và Tòa án thụ lý giải quyết ly hôn như sau:

1. Thẩm quyền giải quyết ly hôn:

Thẩm quyền giải quyết ly hôn được quy định theo các trường hợp sau:

Trường hợp cả ông/bà thuận tình ly hôn (không có yếu tố nước ngoài), (căn cứ điểm h khoản 2 Điều 35 BLTTDS), thì ông/bà có quyền thỏa thuận, lựa chọn nộp đơn kiện tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết: TAND quận (huyện) nơi cả ông/bà có hộ khẩu thường trú, tạm trú; nếu ông/bà có hộ khẩu thường trú, tạm trú ở 2 nơi khác nhau thì ông/bà sẽ thỏa thuận nộp đơn kiện tại TAND quận (huyện) nơi của ông hoặc bà có hộ khẩu thường trú, tạm trú.

Đối với hôn nhân có yếu tố nước ngoài thẩm quyền giải quyết do TAND cấp tỉnh,Thành phố trực thuộc trung ương giải quyết (Điều 34 BLTTDS) nơi ông/bà có hộ khẩu thường trú, tạm trú.

Trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên ông/bà, thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết là:
Đối với hôn nhân không có yếu tố nước ngoài: (Điều 33 BLTTDS) cơ quan có thẩm quyền giải quyết TAND quận (huyện) nơi cả ông/bà có hộ khẩu thường trú, tạm trú; nếu ông/bà có hộ khẩu thường trú ở 2 nơi khác nhau thì đơn kiện sẽ nộp tại TAND quận (huyện) nơi bị đơn có hộ khẩu thường trú, tạm trú (điểm a khoản 1 điều 35 BLTTDS giải quyết ), hoặc nếu thỏa thuận được thì đơn kiện của ông/bà có thể nộp tại TAND quận (huyện) nơi nguyên đơn có hộ khẩu thường trú, tạm trú (điểm b khoản 1 điều 35 BLTTDS)

Đối với hôn nhân có yếu tố nước ngoài, thẩm quyền giải quyết do TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết (Điều 34 BLTTDS) nơi ông/bà có hộ khẩu thường trú, tạm trú

2.Thời hạn giải quyết:

Căn cứ (Điều 171 BLTTDS, điểm a khoản 1 Điều 179 BLTTDS) thời hạn chuẩn bị xét xử tối đa là 4 tháng kể từ ngày thụ lý, nếu vụ án phức tạp thì có thể gia hạn thêm 2 tháng nữa (nghĩa là 6 tháng) (quy định tại điểm b khoản 1 Điều 179 BLTTDS).

3.Thủ tục ly hôn:

Căn cứ Điều 164,165 BLTTDS . Khi ông/bà làm thủ tục ly hôn thì các giấy tờ cần thiết để giải quyết về ly hôn có thể có như sau: Đơn xin ly hôn ; Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; Nếu có con chung (giấy khai sinh của con); Giấy tờ chứng minh tài sản riêng/chung của ông/bà (nếu có); Giấy tờ về nhân thân của ông, bà như giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú.

Từ khóa: thue tham tu
cong ty doi nodich vu tham tucong ty tham tu sai goncong ty tham tudich vu tham tudiet moithám tử đà nẵng
xôi chè cúnggà cúngluat su tranh tung
thám tử uy tíncho sinh viên vaythuê thám tửthành lập công tycông ty điều trađiều tradịch vụ diệt mốithành lập công tydịch vụ thám tửdiệt côn trùngdiệt côn trùngthám tử sài gòncầu trụctranh gạođồ gỗ giá rẻquang cao facebooktranh gaocamera trọn bộtham tu tu tphcmcamera trọn bộcamera tphcmcong ty tham tudoi no hop phapgà cúng
đồ tập gym nữtaxi sân baythám tử tưthám tử tưđòi nợ thuêđòi nợ hợp phápcông ty đòi nợ thuêxe sân baydịch vụ đòi nợ thuêthiet ke web dep gia re