Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi cần Luật sư tư vấn như sau: 

Bố mẹ tôi có tôi là con trai duy nhất. Năm ngoái, bố mẹ tôi mất có viết di chúc để lại cho tôi được hưởng toàn bộ tài sản thừa kế. Tuy nhiên, hiện tại tôi đang làm ăn thua lỗ và đang bị công ty tài chính khởi kiện. Trước đó, sau khi bố mẹ tôi mất tôi đã làm thủ tục để từ chối nhận di sản thừa kế của bố mẹ tôi. Hiện tại tôi có được Tòa án thông báo bên Công ty cho vay đang gửi yêu cầu bác bỏ quyền từ chối hưởng quyền di sản thừa kế của tôi vì cho rằng tôi đang tẩu tán tài sản, trốn tránh nghĩa vụ. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này tôi phải làm như thế nào?

 

Luật Hưng Nguyên cảm ơn câu hỏi của quý khách, đối với trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau: 

 

 

  • Điều kiện có hiệu lực của di chúc bằng văn bản

 

 – Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: 

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. 

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện tại mục (1), (2) và những người sau đây không được làm chứng: 

+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. 

+ Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. 

+ Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. 

– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng 

Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. 

Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện tại mục (1), (2). 

– Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực 

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. 

Những người sau đây không được công chứng, chứng thực di chúc: 

+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. 

+ Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. 

+ Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc. 

– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực 

Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện tại mục (1), (2). 

Căn cứ pháp lý: Chương XII Bộ luật Dân sự 2015.

 

  • Đối với việc bạn thực hiện thủ tục từ chối nhận thừa kế di sản.

 

Theo tình tiết bạn cho hay, thì bạn đã hoàn tất thủ tục từ chối nhận thừa kế di sản ngay sau khi bố mẹ bạn mất.

Tuy nhiên, để có căn cứ hợp pháp nhất bạn có thể xem xét các tài liệu đã đúng theo quy định của pháp luật về thủ tục từ chối nhận thừa kế di sản hay chưa. 

Theo Căn cứ Điều 620 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định chi tiết về từ chối nhận di sản như sau: 

“ Điều 620. Từ chối nhận di sản 

  1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
  2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. 
  3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”

Theo đó, Căn cứ Điều 59, Luật công chứng số 53/2014/QH13 của Quốc hội quy định Công chứng văn bản từ chối nhận di sản: 

“Điều 59. Công chứng văn bản từ chối nhận di sản 

Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.”

Như vậy trong trường hợp của bạn cần lập thành văn bản về việc từ chối nhận di sản trên và thông báo cho những người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.Khi công chứng văn bản trên thì cần bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.

  1. Đối với việc công ty cho vay khởi kiện và yêu cầu bác bỏ quyền từ chối hưởng quyền di sản thừa kế của bạn. 

Theo như thông tin bạn đã cung cấp thì bạn đã hoàn tất thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế trước khi bị khởi kiện. Vì vậy, văn bản từ chối nhận di sản thừa kế của bạn đã phát sinh hiệu lực và không thể hủy bỏ. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hưng Nguyên dành cho câu hỏi của quý khách hàng, trong trường hợp có vấn đề gì thắc mắc, quý khách vui lòng liên hệ tới chúng tôi, chúng tôi sẵn sàng giải đáp. 

Địa chỉ: Công ty Luật TNHH Hưng Nguyên, số 14N2, ngõ 90 Nguyễn Tuân, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 024.8585 7869        .                                

Hotline: 098 775 6263

Email: Congtyluathungnguyen@gmail.com

Web: http://congtyluathungnguyen.com

 

 

Tư vấn tranh chấp đất đai

Em có lô đất được cấp sổ đỏ năm 2002 do chưa sử dụng đến cũng chưa biết rõ ranh giới ở đâu giờ em xem lại thì bị lấn chiếm và ở vào. Em đòi thì họ không trả lại mà còn nói là em trộm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và làm vào đất lâm nghiệp của họ. Nhờ luật sư tư vấn giúp em giờ em phải làm thế nào ạ?

 

Luật Hưng Nguyên cảm ơn câu hỏi tư vấn của bạn. Về trường hợp của bạn, Luật sư của chúng tôi tư vấn như sau:

  1.     Về điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng dất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật:

–          Có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất có một trong các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo pháp luật.

–          Trường hợp không có các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 được cấp sổ đỏ khi đủ các điều kiện sau:

+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/07/2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất

+ Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiejp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn.

+ Được UBND cấp xã nơi có đất là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

  1.     Việc giải quyết tranh chấp trong trường hợp bạn không trực tiếp quản lý, sử dụng thửa đất.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Dựa vào các thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn có  thể xác định ranh giới mà bạn chưa xác định được.

Trong trường hợp bên thứ hai cho rằng bạn trộm sổ đỏ thì bạn có thể yêu cầu người đó chứng minh được các quyền hợp pháp với mảnh đất đó như thông qua các giấy tờ mua bán đất hợp pháp, sổ đỏ, sổ hồng, trích lục sơ đồ thửa đất …

Nếu hai bên xảy ra tranh chấp mà không thể tự mình giải quyết, có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.

  1.     Thực hiện thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã
  2.     Thực hiện khởi kiện ra Tòa án nhân dân.

Nếu hòa giải không thành, các bên có thể khởi kiện ra Tòa.

1)      Trường hợp các bên đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đât đai năm 2013 thì do Tòa án giải quyết.

2)      Tranh chấp mà không có có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì đương sự được lựa chọn 1 trong 2 hình thức giải quyết sau:

–          Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh

–          Khởi kiện tại tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Nếu có thắc mắc về nội dung cũng như thủ tục hướng dẫn về việc đất của mình bị lấn chiếm, quý khách có thể liên hệ trực tiếp với Công ty Luật Hưng Nguyên để được tư vấn pháp luật và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Địa chỉ: Công ty Luật TNHH Hưng Nguyên, số 14N2, ngõ 90 Nguyễn Tuân, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 024.8585 7869        .                                

Hotline: 098 775 6263

Email: Congtyluathungnguyen@gmail.com

Web: http://congtyluathungnguyen.com

 

 

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai

Bạn đang cần những tư vấn về luật đất đai mà chưa biết tìm nơi nào hay luật sư tư vấn pháp luật đất đai  thì hãy liên hệ ngay với chúng tôi – Công ty luật Hưng Nguyên. Mọi vấn đề về nhà cửa đất đai sẽ có người tư vấn hướng dẫn kĩ càng cho bạn.

Với nhiều kinh nghiệm trong nghề các khách hàng sẽ được giải quyết những vấn đề liên quan đến đất đai một cách triệt để như:

–  Tư vấn những thủ tục để khách hàng sang tên, chuyển nhượng mua bán đất đai

–  Cho tặng nhà đất cũng cần có những giấy tờ như thế nào để hợp thức hóa chủ quyền.

–  Khi cần chuyển đổi mục đích sử dụng đất khách hàng cũng phải nhận được sự đồng thuận của pháp luật bằng văn bản rõ ràng.

–  Khi mua bán sang tên đất đai khách hàng phải chuẩn bị hồ sơ gốc như thế nào, thủ tục mua bán chuẩn bị trong bao lâu, khách hàng cũng sẽ được tư vấn cách chuyển tiền, trả tiền khi mua bán như thế nào là hợp lý, hợp pháp

–  Tranh chấp quyền lợi trong mua bán hay hợp đồng mua bán cũng cần được tôn trọng và giải quyết từng bước theo pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi cho cả bên mua lẫn bên bán.

Luôn nhanh chóng trả lời những thắc mắc của khách hàng

Nếu bạn cần tư vấn pháp luật đất đai miễn phí thì hãy liên hệ qua điện thoại, email, tổng đài tư vấn…chỉ cần bạn nêu yêu cầu, băn khoăn của mình sẽ nhanh chóng nhận được sự giải quyết của chúng tôi.

Các luật sư sau khi tiếp nhận sự việc sẽ tìm hiểu cặn kẽ, đứng trên góc cạnh công bằng của pháp luật cũng như đạo đức xã hội để tư vấn giúp khách hàng tìm ra các giải pháp giải quyết tốt nhất.

Các luật sư tư vấn pháp luật đất đai cho khách hàng miễn phí còn hỗ trợ cho bạn những vấn đề liên quan đến việc tranh chấp quyền lợi tại tòa cũng không mất bất cứ chi phí nào phát sinh thêm.

Thời gian tiếp nhận và trả lời cho khách hàng chỉ từ 5 – 10 phút đồng thời giúp bạn chuẩn bị giấy tờ hồ sơ nhanh chóng, rõ ràng. Các quy trình nộp đơn từ, hồ sơ, thủ tục hành chính ra sao cũng được luật sư tư vấn nhanh chóng.

Liên hệ ngay với Công ty luật Hưng Nguyên để được hỗ trợ toàn diện

Khi cần tìm địa chỉ luật sư tư vấn pháp luật đất đai miễn phí khách hàng có thể gọi ngay cho các luật sư Hoàng Phi. Với kinh nghiệm trong nghề và thời gian làm việc nhanh chóng chúng tôi là địa chỉ đáng tin cậy để cùng bạn tháo gỡ các vấn đề khó khăn liên quan đến luật đất đai.

Chỉ cần bạn chia sẻ những vướng mắc chúng tôi sẽ cùng bạn đồng hành trong việc tìm lại công bằng cũng như quyền lợi của mình khi cần đến Luật sư tư vấn luật đất đai.

Từ khóa: luật sư tư vấn đất đai, tư vấn luật đất đai qua điện thoại, luật sư chuyên đất đai, tư vấn luật đất đai miễn phí hà nội, tư vấn tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai tphcm, tư vấn luật hôn nhân gia đình, văn phòng luật sư tư vấn nhà đất miễn phí, luật sư chuyên về đất đai