Chứng khoán quốc tế – Đầu tư hay lừa đảo?

Lợi nhuận cao, rút tiền dễ dàng, không phí môi giới … là những lời hứa hẹn mà nhân viên các sàn môi giới tiền tệ, chứng khoán gắn mác “quốc tế” để dụ dỗ, chào mời các nhà đầu tư. Trên các phương tiện truyền thông đại chúng luôn cảnh báo về các chiêu lừa đảo từ chứng khoán quốc tế. Tuy nhiên, thực tế vẫn có rất nhiều trường hợp người dân bị dắt mũi lừa đảo hàng trăm triệu bởi những chiêu trò dụ dỗ tinh vi, ma mãnh. Rất nhiều trường hợp nhà đầu tư có lãi trên sàn nhưng không rút ra được, khi đó app yêu cầu phải nộp thêm phí để rút tiền và người chơi lại thực hiện vòng lặp không thể lấy được tiền.

Đầu tư hàng trăm triệu đồng nhưng khổng rút được tiền.

Theo Báo Tiền Phong, Ngày 10/8, anh Đào Công H. ở Tả Thanh Oai (Thanh Trì, Hà Nội) được một số zalo 03296800xx có tên “Nguyễn Thùy Chi” kết nối mời tham gia giao dịch chứng khoán trên cổng giao dịch V-Gate. Tài khoản này gửi đường link qua Telegram (ứng dụng trò chuyện trên nền tảng) với tên “thùy chi” cho anh H. tải về cài đặt vào máy điện thoại, nạp tiền để giao dịch. “Người chơi sẽ đưa ra vốn khả dụng, người hướng dẫn sẽ tính toán dự tính lợi nhuận khi mua mã tăng trần. Ví dụ, hằng ngày họ sẽ đưa ra bảng tính như: Với vốn 2 tỷ đồng và tham gia cả mã tăng trần T+1 (ngày giao dịch thứ 1 sau ngày mua, bán) và T+2 thì dự kiến lợi nhuận trung bình một cổ phiếu là 5% (chưa bao giờ dưới 5%) thì lợi nhuận một tháng đạt được sẽ không dưới 620 triệu đồng (chưa tính lãi kép)”, anh H. nói và cho biết, những quảng cáo lợi nhuận nạp nhiều càng lãi nhiều như thế, sau hơn 1 tháng, số tiền anh H. nạp vào cổng giao dịch V-Gate và khoảng 10 tài khoản ngân hàng liên kết với cổng này là hơn 472 triệu đồng. Khi tài khoản còn hơn 300 triệu đồng, anh H. muốn rút tiền nhưng không thực hiện được. Liên hệ với bộ phận chăm sóc khách hàng thì anh được yêu cầu nộp bảo lãnh 190 triệu đồng mới rút được. Anh đóng thêm số tiền được yêu cầu trên qua tài khoản ngân hàng người hướng dẫn cung cấp. Tuy nhiên, anh H vẫn không thể rút được tiền và không thể liên lạc được với nhóm người này. Theo anh H., trong quá trình tham gia cổng giao dịch chứng khoán này, ngoài anh còn có rất nhiều nhà đầu tư khác tiền đầu tư lên đến nhiều tỷ đồng. Sau gần 2 tháng tham gia, anh H. phát hiện đối tượng mời gọi có nhiều dấu hiệu lừa đảo nên đã làm đơn trình báo, tố giác đến Công an thành phố Hà Nội. Vụ việc được chuyển về Công an huyện Thanh Trì thụ lý giải quyết. Không chỉ anh H, gần đây, đường dây nóng của báo Tiền Phong liên tục nhận được nhiều cuộc gọi kêu cứu vì chứng khoán quốc tế bị sập bẫy vì không thể rút được tiền ra. Có bạn đọc đưa phóng viên vào nhóm zalo “kêu cứu”, gồm hơn 50 người mất hơn 1 tỷ đồng vì chứng khoán quốc tế. Họ tố cáo khắp nơi nhưng chưa có kết quả.

Ngày 5/10, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra khuyến cáo nhà đầu tư về hoạt động cung cấp dịch vụ chứng khoán trên không gian mạng khi chưa được đơn vị này cấp phép. Một số doanh nghiệp đã thiết lập các website, app giao dịch (như Passion Invest, Finhay, Tikop, Infina, Savenow, BUFF,…) sử dụng công cụ truyền thông, báo chí quảng bá cho các sản phẩm, dịch vụ của mình để huy động vốn của các nhà đầu tư dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, có dấu hiệu hoạt động quản lý quỹ và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. Hoạt động này không được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép, quản lý, giám sát theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Do đó, nhà đầu tư có thể gặp rủi ro khi tranh chấp xảy ra mà không được pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích của mình.

Thời gian gần đây, những mô hình lừa đảo loại này có phần gia tăng. Tinh vi hơn, các đối tượng đã thành lập app mẹ, phía trong là các app con, hay app đổi tên, còn nội dung bên trong là một, như Stock X thành APPE; Trading FT thành V-GATE… mạo danh mô hình các sàn chứng khoán tại Việt Nam. Hằng ngày, nhiều người tự xưng là người của sàn giao dịch chứng khoán quốc tế gọi điện quấy nhiễu người dân. Anh Hoàng Hạnh (Thái Bình) cho biết, anh liên tục nhận được các cuộc gọi từ người lạ giới thiệu ở công ty đầu tư chứng khoán quốc tế muốn tư vấn… Tuy nhiên, anh đã đọc cảnh báo nên tắt máy luôn. Nhiều người khác cũng nhận được những cuộc gọi với nội dung tương tự.

Về vấn đề này, Luật sư Nguyễn Văn Nguyên –  Giám đốc Công ty Luật Hưng Nguyên nhận định: “Đây là những sàn chứng khoán không được phép giao dịch tại Việt Nam. Những hành vi nêu trên có yếu tố lừa đảo. “Những đối tượng mời gọi “đánh” vào sự nhẹ dạ, cả tin, thiếu hiểu biết của người tham gia. Lúc đầu, người tham gia sẽ được trả những khoản lợi nhuận nhất định nhưng sau đó sẽ lún dần vào hệ thống và mất hết. Trong khi đó, để xử lý những đối tượng có hành vi lừa đảo rất khó, vì đa phần họ sử dụng công nghệ, nick ảo, nhờ người khác đứng tên tài khoản; hệ thống vận hành, điều hành rất phức tạp, khó truy vết. Văn phòng luật cũng từng tiếp nhận thông tin từ những nạn nhân tham gia sàn chứng khoán như vậy bị lừa hàng chục tỷ đồng nhưng hiện vẫn chưa xử lý được”. Theo luật sư Nguyên, những giao dịch này thường là dân sự. Dù biết được người nhận tiền qua số tài khoản nhưng họ chỉ là trung gian hoặc người tham gia chơi. Họ chỉ là đầu mối của một đầu mối khác cũng bị mất tiền, cũng là bị hại.

Luật sư hà nội tư vấn Quy định liên quan đến Ngành nghề Kinh doanh

Luật sư hà nội tư vấn Quy định liên quan đến Ngành nghề Kinh doanh

Doanh  nghiệp có quyền kinh doanh tất cả các ngành mà pháp luật không cấm trừ kinh doanh các ngành, nghề gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức,  thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khỏe của nhân dân. Điều 7 – Luật Doanh nghiệp năm 2005

1. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm.

2. Đối với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều kiện theo quy định.

Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác.

3. Cấm hoạt động kinh doanh gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ của nhân dân, làm huỷ hoại tài nguyên, phá huỷ môi trường.

Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề kinh doanh bị cấm.

4. Chính phủ định kỳ rà soát, đánh giá lại toàn bộ hoặc một phần các điều kiện kinh doanh; bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ các điều kiện không còn phù hợp; sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi các điều kiện bất hợp lý; ban hành hoặc kiến nghị ban hành điều kiện kinh doanh mới theo yêu cầu quản lý nhà nước.

5. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp không được quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh.

 

Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp Điều 13 – Luật Doanh nghiệp  năm 2005

 

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;

e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;

g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.

3. Tổ chức, cá nhân có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Tổ chức, cá nhân sau đây không được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

 

 

Ngành nghề kinh doanh nào cần chứng chỉ hành nghề?

 

 

Ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề:

– Chứng chỉ hành nghề kinh doanh di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
– Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (trong trường hợp không ủy quyền)
– Chứng chỉ sản xuất, gia công, sang chai đóng gói thuốc bảo vệ thực vật
– Chứng chỉ hành nghề xông hơi, khử trùng
– Chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
– Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh tư nhân
– Chứng chỉ hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân
– Chứng chỉ hành nghề luật sư

– Chứng chỉ kiểm tóan viên
– Chứng chỉ hành nghề dịch vụ kế toán

– Chứng chỉ hành nghề dịch vụ thú y
– Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình
– Chứng chỉ hành nghề kĩ sư
– Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư
– Chứng chỉ hành nghề dược
– Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
– Chứng chỉ định giá bất động sản

– Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản.

– Kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện vận tải

Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề quy định trên thì kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đối với Công ty hợp danh, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), các chức danh quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định.

 

Ngành nghề kinh doanh nào có quy định mức vốn pháp định?

 

Ngành, nghề mà pháp luật quy định phải có vốn pháp định:

Hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngòai.
– Hoạt động giới thiệu việc làm.
– Thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có vốn đầu tư nước ngòai.
– Sản xuất phim.
– Kinh doanh bất động sản.
– Kinh doanh cảng hàng không.
– Cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không
– Kinh doanh vận chuyển hàng không.
– Kinh doanh chứng khoán và quản lý quỹ, bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khóan, bảo lãnh phát hành chứng khóan, tư vấn đầu tư chứng khóan.
– Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, bao gồm công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính.
– Sở giao dịch hàng hóa; thành viên môi giới và thành viên kinh doanh của sở giao dịch hàng hóa.
– Kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm
– Kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
– Kinh doanh lữ hành quốc tế.
– Thành lập nhà xuất bản.

1/ Tổ chức tín dụng:
– Ngân hàng thương mại cổ phần: 1.000 tỷ đồng

– Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 15 triệu USD

2/ Quỹ tín dung nhân dân

– Quỹ tín dụng nhân dân TW: 1.000 tỷ đồng

– Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở: 0,1 tỷ đồng

3/ Tổ chức tín dụng phi ngân hàng:

– Công ty tài chính: 300 tỷ đồng

– Công ty cho thuê tài chính: 100 tỷ đồng

Theo Thông tư 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư  hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh thì vốn pháp định này phải được xác nhận bởi cơ quan cấp có thẩm  quyền hoặc chứng chỉ, giấy tờ hợp pháp chứng minh về số vốn của doanh nghiệp nộp kèm hồ sơ đăng ký kinh doanh.

3/ Kinh doanh lữ hành

–          Kinh doanh lữ hành quốc tế: 250 triệu đồng

 

Theo Thông tư 04/2001/TT-TCDL ngày 24/12/2001 của Tổng cục Du lịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số 27/2001/NĐ-CP ngày 5/6/2001 của Chính phủ về kinh doanh lữ hành, hướng dẫn du lịch thì sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi vào tài khoản ký quỹ tại ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch chính trong suốt thời gian hoạt động kinh doanh lữ hành.

 

4/- Kinh doanh dịch vụ giới thiệu việc làm

n       Theo Thông tư 20/2005/TT-BLĐTBXH ngày 22/6/2005 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28/2/2005 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm thì sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải có ít nhất 300 triệu đồng Việt Nam ký quỹ tại ngân hàng để nộp vào hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội.

Công ty luật hà nội, công ty luật tại hà nội, văn phòng luật sư hà nội, văn phòng luật sư tại hà nội, dịch vụ tư vấn luật, dịch vụ luật sư, dịch vụ pháp lý

Luật Luật sư

LUẬT

LUẬT SƯ

CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 65/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2006

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;

Luật này quy định về luật sư và hành nghề luật sư.

 

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về nguyên tắc, điều kiện, phạm vi, hình thức hành nghề, tiêu chuẩn, quyền, nghĩa vụ của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư, quản lý hành nghề luật sư, hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam.

 

Điều 2. Luật sư

Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).

 

Điều 3. Chức năng xã hội của luật sư

Hoạt động nghề nghiệp của luật sư nhằm góp phần bảo vệ công lý, phát triển kinh tế và xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

 

Điều 4. Dịch vụ pháp lý của luật sư

Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác.

 

Điều 5. Nguyên tắc hành nghề luật sư

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

2. Tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.

3. Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.

4. Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.

5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.

Điều 6. Nguyên tắc quản lý hành nghề luật sư

Quản lý hành nghề luật sư được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước với phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư, bảo đảm việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư.

 

Điều 7. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư được thành lập để đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ luật sư, giám sát việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư, thực hiện quản lý hành nghề luật sư theo quy định của Luật này.

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư là Đoàn luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức luật sư toàn quốc.

 

Điều 8. Khuyến khích hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí

Nhà nước khuyến khích luật sư và tổ chức hành nghề luật sư tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí.

 

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây:

a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);

b) Cố ý cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;

c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;

d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;

đ) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;

e) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;

g) Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.

 

CHƯƠNG II
LUẬT SƯ

 

Điều 10. Tiêu chuẩn luật sư

Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

 

Điều 11. Điều kiện hành nghề luật sư

Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.

 

Điều 12. Đào tạo nghề luật sư

1. Người có bằng cử nhân luật được đăng ký tham dự khoá đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.

2. Thời gian đào tạo nghề luật sư là sáu tháng.

Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư và quy định việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

4. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.

 

Điều 13. Người được miễn đào tạo nghề luật sư

1. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.

2. Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật.

3. Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

4. Đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.

 

Điều 14. Tập sự hành nghề luật sư

1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư thì được tập sự hành nghề luật sư tại tổ chức hành nghề luật sư.

Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười tám tháng, trừ trường hợp được giảm thời gian tập sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.

Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư.

2. Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký việc tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự.

Đoàn luật sư có trách nhiệm giám sát việc tuân theo Quy chế tập sự hành nghề luật sư.

3. Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp; không được nhận và thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng.

4. Khi hết thời gian tập sự, luật sư hướng dẫn nhận xét kết quả tập sự của người tập sự hành nghề luật sư bằng văn bản và gửi đến Đoàn luật sư nơi người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự.

5. Việc tập sự hành nghề luật sư được thực hiện theo Quy chế tập sự hành nghề luật sư do Bộ Tư pháp phối hợp với tổ chức luật sư toàn quốc ban hành.

 

Điều 15. Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư

1. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với tổ chức luật sư toàn quốc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

2. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tiến hành; thành phần Hội đồng gồm đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo tổ chức luật sư toàn quốc và một số luật sư là thành viên. Danh sách thành viên Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.

Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hoạt động theo Quy chế tập sự hành nghề luật sư.

3. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

 

Điều 16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư

1. Người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 của Luật này được miễn tập sự hành nghề luật sư.

2. Người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật này thì được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.

3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Toà án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.

 

Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư phải có hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:

a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

b) Sơ yếu lý lịch;

c) Phiếu lý lịch tư pháp;

d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

đ) Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật này;

e) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;

g) Giấy chứng nhận sức khoẻ.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải có văn bản đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.

2. Người được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn tập sự hành nghề luật sư phải có hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp. Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:

a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

b) Sơ yếu lý lịch;

c) Phiếu lý lịch tư pháp;

d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật hoặc bản sao Bằng tiến sỹ luật;

đ) Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 và miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;

e) Giấy chứng nhận sức khoẻ.

3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

a) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

b) Không thường trú tại Việt Nam;

c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

d) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính;

đ) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

e) Những người quy định tại điểm a khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

 

Điều 18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:

a) Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

b) Không còn thường trú tại Việt Nam;

c) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;

d) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

đ) Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư;

e) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

 

Điều 19. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 18 của Luật này khi có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.

2. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 18 của Luật này thì chỉ được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và một trong các điều kiện sau đây:

download văn bản tại đây