Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi cần được tư vấn như sau: 

Tôi và chị gái tôi được thừa hưởng một mảnh đất do thừa kế của ông nội. Ông nội tôi đã có văn bản di chúc phân chia số tài sản đó cho chúng tôi nhưng trên đó chưa có chữ kí của chị gái tôi. Hiện tại chị gái tôi đang xuất khẩu lao động tại Đài Loan. Theo tôi tìm hiểu thì để di chúc của ông nội tôi có hiệu lực thì chúng tôi phải tiến hành công chứng. Vì vậy, tôi muốn hỏi về thủ tục công chứng bản phân chia đó như thế nào khi chị gái tôi đang ở nước ngoài?

Xin cảm ơn Luật sư!

Luật Hưng Nguyên cảm ơn câu hỏi tư vấn của bạn. Về trường hợp của bạn, Luật sư của chúng tôi tư vấn như sau:

 

  • Di chúc có yếu tố nước ngoài là gì?

 

Di chúc là việc một người muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi mình chết đi. Theo đó, di chúc có di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Chỉ khi không thể lập bằng văn bản thì mới sử dụng hình thức di chúc miệng.

Như vậy, di chúc có yếu tố nước ngoài là di chúc có một hoặc một số đặc điểm liên quan đến nước ngoài, cụ thể gồm:

– Người lập di chúc và người nhận thừa kế theo di chúc là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Địa điểm lập di chúc ở nước ngoài;…

 

  • Phân chia di sản mà người đồng thừa kế đang ở nước ngoài ?

 

Việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể tại Luật Công chứng 2014. Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật có thể thực hiện việc nhận thừa kế thông qua Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

2.1 Thỏa thuận phân chia di sản

Theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng 2014 những người thừa kế theo pháp luật có quyền yêu cầu công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trong đó, người thừa kế có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác;

Thỏa thuận phân chia di sản là việc thỏa thuận xác định cụ thể từng phần di sản mà mỗi người thừa kế được hưởng. Khi người đồng thừa kế ở nước ngoài thì có thể ủy quyền cho một người nào đó ở Việt Nam để tiến hành thực hiện thỏa thuận phân chia di sản.

  • Cách thức thực hiện thủ tục ủy quyền cho người ở Việt Nam khi bạn đang ở nước ngoài? 
  • Hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị: 
  • Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
  • Dự thảo hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền; 
  • Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; 
  • Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; 
  • Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

Theo quy định tại điểm d Khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục chứng thực chữ ký như sau: 

“Điều 24. Thủ tục chứng thực chữ ký 

  1. Thủ tục chứng thực chữ ký quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây: 
  2. d) Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.”

Khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng 2014 quy định trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể đến cùng một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồnng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

Như vậy, trong trường hợp bạn và chị không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì chị của bạn có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi chị bạn đang cư trú để công chứng Hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật. Còn bạn yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi bạn đang cư trú công chứng tiếp vào bản gốc Hợp đồng ủy quyền này để hoàn tất thủ tục công chứng ủy quyền. 

Điều 78 Luật công chứng 2014 quy định: “ Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam“.

Như vậy, Cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài của Việt Nam bao gồm đại sứ quán và lãnh sự quán hoàn toàn có thể thực hiện việc công chứng đối với hợp đồng uỷ quyền.

Mọi vướng mắc pháp lý khi xác định quan hệ ủy quyền có yếu tố nước ngoài vui lòng trao đổi trực tiếp với chúng tôi qua Hotline: 0987756263

2.2 Khai nhận di sản

Theo quy định tại Điều 58 Luật công chứng 2014 những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng Văn bản khai nhận di sản.

Để phân chia di sản người thừa kế phải tiến hành khai nhận di sản và để được hưởng thừa kế phải thực hiện các bước sau: chuẩn bị hồ sơ kê khai di sản thừa kế, làm thủ tục khai nhận, phân chia di sản tại Ủy ban Nhân dân (UBND) xã, phường hoặc văn phòng công chứng, chứng thực; tiến hành chia di sản.

Hồ sơ khai nhận di sản gồm có:

  • Giấy tờ chứng minh người để lại di sản đã chết
  • Giấy tờ chứng minh tài sản yêu cầu phân chia là di sản thừa kế của người đã chết để lại
  • Văn bản di chúc (nếu có);
  • Liệt kê danh sách những người được hưởng thừa kế kèm theo giấy tờ tùy thân của họ (CMND, CCCD, hộ chiếu) và giấy tờ chứng minh những người này có quyền được hưởng thừa kế
  • Các giấy tờ chứng minh nghĩa vụ tài chính phải thực hiện của người chết để lại (nếu có);
  • Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế (nếu có);
  • Dự thảo phương án phân chia di sản thừa kế

2.3 Thủ tục khai nhận di sản

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ , những người thuộc danh sách được hưởng thừa kế làm thủ tục khai nhận di sản. Trường hợp người đồng thừa kế đang ở nước ngoài thì có thể lựa chọn 1 trong 2 cách sau:

Cách 1: một trong những người thừa kế đến tổ chức công chứng yêu cầu công chứng và cấp trước một bộ hồ sơ liên quan đến khai nhận di sản thừa kế. Người đang ở nước ngoài có thể gửi bản sao giấy tờ tùy thân, bản sao giấy tờ liên quan đến quan hệ với người để lại di sản,.. về nước trước để làm thủ tục yêu cầu công chứng. Sau 30 ngày niêm yết thông báo sẽ tiến hành khai nhận di sản thừa kế nếu không có khiếu nại, tố cáo. Lúc này,  người đang ở nước ngoài về nước cùng các đồng thừa kế đến tổ chức công chứng để lập và ký văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Cách 2: Người đang ở nước ngoài có thể ủy quyền cho người trong nước thay mặt mình tiến hành thủ tục khai nhận di sản theo quy định của pháp luật. Thực hiện tại cơ quan đại diện ngoại giao như Đại sứ quán, Lãnh sự quán.

Trong giấy tờ phải ghi đầy đủ thông tin, nội dung ủy quyền như “Người được ủy quyền được thay mặt và nhân danh tôi tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật”. Sau khi có giấy ủy quyền từ nước ngoài gửi về thì người được ủy quyền sẽ tiến hành công chứng tại tổ chức công chứng tại nơi cư trú, nơi làm việc theo quy định tại Điều 55 Luật công chứng 2014. Sau đó,  người được ủy quyền có thể cùng với những đồng thừa kế khác của người để lại di sản đến tổ chức công chứng để yêu cầu tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế  trong phạm vi được ủy quyền.

2.4  Phân chia di sản thừa kế khi có người định cư ở nước ngoài

Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc khai nhận, phân chia di sản thừa kế nếu liên quan đến bất động sản và tài sản khác đã được đăng ký quyền sở hữu như ôtô, tàu thuyền, tiền tiết kiệm… thì phải được chứng nhận của phòng công chứng hoặc UBND cấp huyện. đồng thừa kế theo quy định của pháp luật thì khi thực hiện thủ tục khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế, người chia của bạn bắt buộc phải có mặt.

Trường hợp không thể có mặt thì có thể yêu cầu chị ấy ra cơ quan đại diện của Việt Nam để làm giấy ủy quyền cho người khác, thay mặt thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền thừa kế di sản theo quy định của pháp luật.

2.5 Người nào sẽ bị tước quyền thừa kế di sản

Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015, thì những người sau đây sẽ bị tước quyền hưởng di sản:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Trừ trường hợp người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Trên đây là nội dung tư vấn cho trường hợp của bạn, trong trường hợp có vấn đề cần giải đáp, vui lòng liên hệ với chúng tôi. 

Địa chỉ: Công ty Luật TNHH Hưng Nguyên, số 14N2, ngõ 90 Nguyễn Tuân, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội .                                

Hotline: 098 775 6263

Email: Congtyluathungnguyen@gmail.com

Website: http://congtyluathungnguyen.com

 

Người không có tên trong di chúc mà vẫn được hưởng thừa kế là ai?  

Theo quy định tại Điều 626 Bộ Luật Dân sự 2015 thì người lập di chúc có quyền sau: Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Việc chỉ định người thừa kế và truất quyền hưởng di sản của người thừa kế là quyền của người lập di chúc. Do đó người lập di chúc có quyền cho con hưởng hoặc không được hưởng di sản của mình.

Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi của người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân hợp pháp với người để lại di sản Pháp luật có quy định những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

  1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
  2. a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  3. b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
  4. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Như vậy, dù không được người lập di chúc cho hưởng di sản thì 02 trường hợp sau vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật:

Trường hợp 1: Cha, mẹ, vợ, chồng của người lập di chúc.

Trường hợp 2: Con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động.

Ví dụ: Vợ chồng ông A, bà B có tài sản chung là nhà đất trị giá 02 tỷ đồng, vì mâu thuẫn với vợ nên ông A trước khi chết đã lập di chúc với nội dung là để toàn bộ di sản cho 01 người con trai (cha, mẹ ông A đã chết).

Mặc dù không được ông A cho hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng vì là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. Phần di sản bà B được hưởng như sau:

– Di sản thừa kế của ông A là 01 tỷ (vì nhà đất là tài sản chung nên chia đôi).

– Nếu chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế của ông A là bà B và con trai, mỗi suất thừa kế là 500 triệu đồng.

Căn cứ khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì bà B được hưởng di sản bằng 2/3 suất thừa kế.

Do vậy, dù ông A không cho bà B hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng phần di sản thừa kế nhà đất với trị giá là 333.33 triệu đồng.

Lưu ý: Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.

 

Luật sư tư vấn Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Năm 2001, tôi có mua một mảnh đất (có người địa phương làm chứng việc mua bán đất và chính quyền làm chứng đã phê duyệt, đóng dấu). Sau đó tôi đổ đất và xây dựng máy xay xát gạo; đến tháng 02/2004, tôi xây dựng nhà ở và ở đến nay. Tôi đã nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng 3 lần vào các năm 2001, 2004, 2008 nhưng chưa được giải quyết. Một thời gian sau, tôi được biết ông Thêm (em chồng của người bán đất) có gửi đơn tranh chấp đến UBND, theo đó UBND có mời ông Thêm đến để giải quyết nhưng cuộc họp bất thành do ông Thêm vắng mặt không lý do. Mặc dù việc tranh chấp của ông Thêm là không có căn cứ  nhưng từ đó đến nay, lấy lý do “đất đang tranh chấp” nên UBND liên tục từ chối không giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tôi. Vậy cho tôi hỏi việc tranh chấp của ông Thêm (nếu có) đến nay có còn thời hiệu để được giải quyết không? Tôi có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Gửi bởi: Lữ Trọng Cân

Luật sư tư vấn trả lời (Có tính chất tham khảo)

 1. Về thời hiệu khởi kiện tranh chấp

Do bạn không nói rõ tranh chấp giữa ông Thêm và người đã chuyển nhượng đất cho bạn, do vậy chúng tôi khó có thể tư vấn chính xác cho bạn được. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 159 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện như sau:

– Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện;

– Tranh chấp không thuộc trường hợp trên thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Bạn có thể căn cứ vào quy định này để áp dụng vào trường hợp cụ thể của mình.

2. Về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 50 Luật Đất đai thì hộ gia đình, cá nhân sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu có đủ các điều kiện:

(1) Đang sử dụng đất ổn định;

(2) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp;

(3) Có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

– Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

– Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Do vậy, nếu đất mà đang có tranh chấp thì không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

Quý khách có nhu cầu tư vấn vui lòng liên hệ với Công ty luật Hưng Nguyên

CÔNG TY LUẬT HƯNG NGUYÊN

Địa chỉ: Lô 6, B 20 Khu đô thị Định Công, phường Định Công, quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội.

Văn phòng 2:  Số 14 đường trung Yên 3, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

Điện thoại: 04. 8585 7869

Mobile: 098 775 6263/ 0947 347 268

Email:

congtyluathungnguyen@gmail.com
hungnguyenlawfirm@gmail.com

Website: 

www.congtyluathungnguyen.com

www.dichvutuvanluat.com