Các chương trình hợp tác đầu tư của Việt Nam với nước ngoài

Chương trình hợp tác với các nước

Các văn bản Nhà nước về hợp tác kinh tế khu vực và quốc tế
Luật Đầu tư nước ngoài và các hiệp định của Chính phủ trong: hợp tác kinh tế , văn hóa và khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ với các nước ASIA; thương mại WTO hội nhập kinh tế WTO.

Kết quả
– Về thu hút đầu tư nước ngoài:
+ Kể từ khi có Luật Đầu tư nước ngoài từ năm 1988 đến nay, tổng số dự án đăng ký trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (còn hiệu lực) là 4.041 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 31,32 tỷ USD; tổng vốn đầu tư thực hiện là 12,4 tỷ USD, đạt gần 42,4% so với tổng vốn đầu tư đăng ký.
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp 23,2% vào GDP của thành phố; 38,6% vào giá trị sản xuất công nghiệp của thành phố; Giá trị xuất khẩu đạt 5,5 tỷ USD, chiếm 34,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của thành phố; Ngoài ra các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp 18,6% tổng vốn đầu tư toàn xã hội của thành phố; Đóng góp khoảng 13,5% tổng thu ngân sách trên địa bàn.
+ Các quốc gia/ vùng lãnh thổ có vốn đầu tư lớn vào Thành phố Hồ Chí Minh là Singapore; Malaysia; Hồng Kông; Hàn Quốc; Đài Loan …;
+ Các ngành nghề và lĩnh vực có vốn đầu tư mới dẫn đầu tại Thành phố Hồ Chí Minh: hoạt động kinh doanh bất động sản, tư vấn; công nghiệp; thương nghiệp, khách sạn, nhà; vận tải, kho bãi, bưu điện; xây dựng.
– Về đầu tư ra nước ngoài:
+ Chủ yếu các doanh nghiệp Thành phố đầu tư ra nước ngoài tại các nước khối ASIA, hiện tại Vương quốc Campuchia, nước Cộng hoa Dân Chủ Nhân dân Lào có khoảng 70 doanh nghiệp với vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài khoảng 2 nghìn tỷ đồng.

Các nhóm ngành Thành phố khuyến khích phát triển, thu hút đầu tư
– Thành phố khuyến khích phát triển 9 nhóm ngành dịch vụ: tài chính – tín dụng – ngân hàng – bảo hiểm; thương mại; vận tải, kho bãi, dịch vụ cảng – hậu cần hàng hải và xuất nhập khẩu; bưu chính – viễn thông và công nghệ thông tin – truyền thông; kinh doanh tài sản – bất động sản; dịch vụ thông tin tư vấn, khoa học – công nghệ; du lịch; y tế; giáo dục – đào tạo. Bảo đảm khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn.
– Thành phố cũng khuyến khích phát triển 4 ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học – công nghệ và giá trị gia tăng cao: cơ khí, điện tử – công nghệ thông tin, hóa dược – cao su, chế biến tinh lương thực thực phẩm và các ngành công nghệ sinh học, công nghiệp sạch, tiết kiệm năng lượng, công nghiệp phụ trợ. Đầu tư hiện đại hóa ngành xây dựng sử dụng vật liệu mới, ứng dụng công nghệ xây dựng hiện đại; nâng tốc độ tăng trưởng của ngành xây dựng cao hơn tốc độ tăng trưởng các ngành công nghiệp.
– Ngoài ra, Thành phố cũng kêu gọi đầu tư cở sở hạ tầng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng thành phố với định hướng xây dựng hệ thống đường sắt đô thị, phát triển đường vành đai, đường trên cao, đường cao tốc, luồng tàu đường biển, đường sông; cấp nước, thoát nước, chống ngập, xử lý chất thải, hạ tầng năng lượng và hạ tầng viễn thông.. . Khuyến khích tham gia đầu tư xây dựng vào các khu đô thị mới (Tây Bắc, Thủ Thiêm, Cảng Hiệp Phước).
– Trong nông nghiệp, tập trung phát triển nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất giống chất lượng cao. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi,… phát triển các đề án nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nông sản thực phẩm; hỗ trợ các chương trình khuyến nông, chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong sản xuất nông nghiệp.

Những lĩnh vực đang được các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài

Luật sư tư vấn đầu tư – Dầu khí, viễn thông, ngân hàng… là những lĩnh vực đang được các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 71/2013/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Theo đó, kể từ ngày 1/9/2013, Nhà nước chỉ đầu tư dự án, công trình quan trọng tại doanh nghiệp trong trường hợp dự án có tổng vốn đầu tư từ 35.000 tỷ đồng trở lên, trong đó vốn nhà nước từ 11.000 tỷ đồng trở lên.

PVN là một trong những doanh nghiệp đang đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài để khai thác dầu khí

Đối với dự án, công trình trọng điểm của quốc gia đầu tư ra nước ngoài có tổng vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên, trong đó vốn nhà nước đầu tư ra nước ngoài từ 7.000 tỷ đồng trở lên; dự án, công trình đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định; dự án đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng quyết định mới được Nhà nước đầu tư vốn cũng được Nhà nước đầu tư vốn.

Nhà nước cũng đầu tư vốn đối với dự án, công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, gồm nhà máy điện hạt nhân; dự án, công trình sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 hécta ha trở lên.

Dự án, công trình sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước 2 – 3 vụ/năm với quy mô từ 500 ha trở lên; dự án, công trình phải di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác; dự án, công trình đầu tư tại địa bàn có di tích quốc gia có giá trị đặc biệt quan trọng về lịch sử, văn hóa; danh lam thắng cảnh được xếp hạng cấp quốc gia cũng thuộc loại được Nhà nước đầu tư vốn.

Ngoài ra, Nhà nước cũng đầu tư vốn vào dự án, công trình đầu tư tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh; và dự án, công trình đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt.

Cũng kể từ ngày 1/9/2013, Nhà nước chỉ đầu tư vốn để thành lập mới doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đối với những ngành, lĩnh vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho xã hội, trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng; ngành, lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và toàn bộ nền kinh tế, đòi hỏi đầu tư lớn; địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà các thành phần kinh tế khác không đầu tư.

Việc bổ sung vốn chỉ thực hiện đối với doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn theo tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ nhưng chưa được Nhà nước đầu tư đủ vốn điều lệ.

Nghị định 71/2013/NĐ-CP cũng quy định, việc đầu tư bổ sung vốn nhà nước để duy trì hoặc tăng tỷ lệ vốn nhà nước đang tham gia tại doanh nghiệp gồm, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng; doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế ngành, lãnh thổ và thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ cổ phần chi phối theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ.

Việc mua lại một phần vốn hoặc toàn bộ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác để thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ.

Mạnh Bôn (baodautu)

Tư vấn đầu tư sang Campuchia

Công ty luật Hà Nội tư vấn luật lĩnh vực đầu tư cho cách doanh nghiệp Việt Nam

Đầu tư sang Campuchia và Lào

Theo công bố của Bộ Kế hoạch – đầu tư VN tại hội nghị, số lượng giấy phép đầu tư VN sang Campuchia đã tăng mạnh từ 56 dự án năm 2009 lên 112 dự án sáu tháng đầu năm nay, với tổng vốn đầu tư lên đến 2,36 tỉ USD.

Campuchia hiện đứng thứ hai trong tổng số 60 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp VN, chủ yếu ở các lĩnh vực nông – lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp, viễn thông, hàng không, ngân hàng, khoáng sản… Hiện các dự án của doanh nghiệp VN tại Campuchia đã tạo việc làm ổn định cho hàng vạn lao động nước này.

Sau 3 năm xúc tiến đầu tư vào Campuchia, hoạt động đầu tư, thương mại và du lịch giữa hai nước đã đạt được những kết quả lớn. Năm 2011, Việt Nam có 90 dự án đầu tư tại Campuchia với số vốn đầu tư gần 2 tỷ USD. Năm 2012, mặc dù, chịu tác động từ những khó khăn chung của kinh tế thế giới, số dự án đầu tư của Việt Nam tiếp tục tăng đưa tổng số dự án đầu tư lên 124 với tổng vốn đầu tư đạt 2,5 tỷ USD, gấp 4,4 lần so với năm 2009, thuộc top 5 nhà đầu tư lớn nhất tại nước bạn.

Về thương mại, năm 2012, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Campuchia ước đạt 3,3 tỷ USD, tăng 17,8% so với năm 2011. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Campuchia sang Việt Nam đạt 420 triệu USD (tăng 9,3% so với cùng kỳ năm 2011), kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia đạt 2,52 tỷ USD (tăng 17,7% so với cùng kỳ năm 2011), giữ vị trí số hai trong số hơn 140 quốc gia và vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại với Campuchia.

Hoạt động du lịch cũng đạt được những tín hiệu tích cực. Năm 2011, lượng khách du lịch Việt Nam sang Campuchia là 600.000 lượt người, tăng 34% so với năm 2010. Trong 10 tháng đầu năm 2012, có 638.000 lượt khách du lịch Việt Nam đến Campuchia (tăng 24% so với cùng kỳ và lớn hơn 6,3% so với cả năm 2011, chiếm 22,3% lượng khách du lịch quốc tế đến Campuchia). Dự báo năm 2012 sẽ đạt trên 750.000 lượt khách, tăng 25% so với năm 2011. Việt Nam tiếp tục đứng thứ nhất về lượng khách du lịch đến Campuchia.

Doanh nghiệp Việt triển khai các dự án đúng tiến độ cam kết, trong 3 năm đã đóng góp cho tăng trưởng kinh tế của Campuchia khoảng 5% GDP, đóng góp vào thu ngân sách Campuchia hàng trăm triệu USD và tạo việc làm cho trên 3 vạn lao động, tăng lượng khách du lịch của Campuchia (bình quân 36% một năm).

Công tác an sinh xã hội của các doanh nghiệp Việt Nam tại Campuchia cũng được thực hiện liên tục, hiệu quả. AVIC với vai trò đầu mối đã kêu gọi, vận động, phối hợp với hội viên tổ chức, tham gia nhiều chương trình an sinh xã hội thiết thực với tổng số tiền đạt khoảng 30 triệu USD. Một số dự án điển hình như xây dựng trường học khu vực biển Hồ, xây dựng trường học cấp 3 Om bachok, trường đào tạo nghề cho học viên nữ, trường mầm non cho Thủ đô PhnomPenh, hỗ trợ nguồn kinh phí cho Hội chữ thập đỏ Campuchia…

Luật sư tư vấn – Văn phòng luật sư Hà Nội – Công ty luật Hưng Nguyên cung cấp thông tin thêm về dịch vụ của ngân hàng Sacombank

Sacombank nhận chuyển vốn đầu tư sang Lào và Campuchia với mức phí ưu đãi

  • Tiện ích
  • Có nhiều hình thức chuyển tiền phù hợp với các mục đích, nhu cầu đa dạng của quý khách hàng
  • Được tư vấn dịch vụ miễn phí
  • Thủ tục đơn giản
  • Tiết kiệm chi phí, thời gian

Đầu tư sang Lào – Campuchia cần lưu ý điều gì?

Thông báo cho biết, mới đây, Chính phủ Lào và Campuchia đã điều chỉnh một số chính sách đầu tư nước ngoài mới, đặc biệt các chính sách đất đai cho dự án. Các quy định mới này sẽ có tác động nhất định tới các dự án của nhà đầu tư Việt Nam.

Cụ thể, ngày 11/6/2012, Thủ tướng Chính phủ Lào đã ban hành Chỉ thị số 13 về việc dừng xem xét và cấp phép dự án đầu tư mới vào lĩnh vực tìm kiếm và khảo sát khoáng sản, dự án trồng cao su và bạch đàn trong toàn quốc để nhằm kiểm tra, đánh giá lại việc tổ chức thực hiện và thúc đẩy các dự án đã được Chính phủ cấp phép, nghiêm chỉnh tiến hành các bước theo quy định của pháp luật và hợp đồng.

Trong khi đó, ngày 7/5/2010, Thủ tướng Campuchia đã ban hành Sắc lệnh số 01 về việc Chính phủ Campuchia sẽ tạm dừng việc giao đất trồng cao su, khẳng định không giao đất thêm cho các dự án mới đến ngày 21/12/2015. Ngày 4/9/2012, cơ quan chức năng của Campuchia cũng ra thông báo tạm ngưng việc khai thác gỗ tại tất cả các khu vực đất tô nhượng kinh tế có diện tích rừng già hoặc khu vực bảo tồn và khu vực rừng giữ lại, ngoại trừ trường hợp có quyết định của Chính phủ nước này.

Các chính sách mới nêu trên của Chính phủ Lào, Campuchia có thể ảnh hưởng trực tiếp tới các dự án đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam. Do đó, để hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam, mới đây, ngày 03 tháng 8 năm 2012, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức buổi họp với các doanh nghiệp Việt Nam để quán triệt một số nội dung liên quan đến chính sách mới của Lào và Campuchia trong lĩnh vực trồng cây công nghiệp và khoáng sản. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư đồng thời phòng tránh những rủi ro pháp lý cho dự án thì rất cần sự chủ động, tích cực từ phía các doanh nhiệp Việt Nam đối với các nội dung sau:

Thứ nhất, các doanh nghiệp Việt Nam triển khai thực hiện dự án phải theo đúng tiến độ, mục tiêu quy định trong Giấy CNĐTRNN do Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam cấp; các nội dung quy định trong các văn bản pháp lý, các Giấy phép được chính quyền nước sở tại cấp cho nhà đầu tư; phải tuân thủ chặt chẽ luật pháp của Việt Nam và luật pháp nước sở tại;

Thứ hai, đối với các dự án trồng cây công nghiệp, trong bối cảnh phía Lào, Campuchia đang hạn chế việc giao đất, nhà đầu tư Việt Nam cần chủ động rà soát và nghiên cứu kỹ lưỡng các thủ tục giao đất theo quy định của nước sở tại để đảm bảo tính pháp lý chặt chẽ của dự án;

Thứ ba, nhà đầu tư Việt Nam cần lưu ý việc tập hợp và lưu lại các chứng từ liên quan đến các hoạt động chi phí vật tư, hàng hóa, nguyên liệu đưa từ Việt Nam sang Campuchia phục vụ cho dự án để bảo đảm quyền lợi của mình;

Thứ tư, Hiệp hội các nhà đầu tư Việt Nam sang Lào, Campuchia cần phát huy vai trò hỗ trợ nhà đầu tư Việt Nam trong việc triển khai thực hiện dự án đầu tư, kịp thời nắm bắt các vướng mắc liên quan đến dự án và có kiến nghị với các cơ quan chức năng của Lào, Campuchia và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư Việt Nam;

Thứ năm, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam cần tiến hành rà soát tất cả các dự án đầu tư trong lĩnh vực trồng cây cao su và cây công nghiệp đã được Bộ Nông, lâm, ngư nghiệp Campuchia ký hợp đồng với các doanh nghiệp Việt Nam, đảm bảo thực hiện Thỏa thuận ghi nhớ giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ Campuchia, với Chính phủ Lào về Hợp tác đầu tư trồng mới 100.000 ha cao su;

Thứ sáu, trong quá trình triển khai thực hiện dự án, trường hợp gặp khó khăn vướng mắc, doanh nghiệp cần kịp thời báo cáo tới các Bộ, ngành để có phương án tháo gỡ, hỗ trợ cho doanh nghiệp.

Chính sách thuế và thuế suất

Chính phủ Campuchia đã loại bỏ hầu hết các rào cản phi thuế quan và các giấy phép nhập khẩu.

Thuế hải quan:

Về nguyên tắc, tất cả các hàng hóa nhập hay xuất đi từ Campuchia đều phải chịu các loại thuế xuất nhập khẩu theo quy định của Tổng cục Hải quan và chịu thuế tiêu thụ.

Thuế nhập khẩu:

Thuế nhập khẩu được thu tại bất cứ điểm vào hay ra của tất cả hàng hóa qua biên giới, trừ những hàng hóa đặc biệt được miễn thuế hải quan theo luật hay hàng hóa của các cơ quan đặc biệt.

Thuế giữ lại cổ tức được tính đối với các cổ tức phát cho cổ đông trong nước và nước ngoài với tỷ lệ tương đương mức thuế lợi nhuận của doanh nghiệp.

Thuế xuất khẩu:

Hiện Campuchia không đánh thuế xuất khẩu, chỉ trừ loại thuế đánh vào các sản phẩm xuất khẩu hạn chế như gỗ, gỗ xẻ, gỗ cây, kim loại và đá quý hiếm, hải sản và đồ cổ.

Hồ sơ nhập và xuất khẩu

Hải quan Campuchia yêu cầu người nhập khẩu và xuất khẩu phải xuất trình vận đơn và hóa đơn cho tất cả các chuyến hàng. Hàng hóa được vận tải bằng tàu qua Việt Nam đi bằng đường sông Mekong cũng phải có giấy phép quá cảnh.

Các yêu cầu về nhãn mác

Hiện Campuchia không có yêu cầu nào về nhãn mác.

Tiêu chuẩn

CAMCONTROL là đơn vị thuộc Bộ Thương mại phụ trách việc đề ra các tiêu chuẩn. CAMCONTROL cấp các giấy tờ và chứng nhận các sản phẩm xuất khẩu và xác nhận về chất lượng của các sản phẩm dịch vụ.

Thủ tục thành lập công ty tại Campuchia

Các thủ tục, giấy tờ xin mở công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện công ty Việt Nam tại Campuchia:

A. Các giấy tờ cần thiết xin thành lập công ty Việt Nam tại Campuchia:

1. Đơn xin thành lập công ty tại Campuchia (theo mẫu của Bộ Thương mại Campuchia);
2. Hợp đồng thuê nhà tại Campuchia (tiếng Khmer hoặc tiếng Anh);
3. Giấy chứng nhận mở tài khoản ngân hàng tại Campuchia;
4. Photo hộ chiếu có visa và 03 ảnh chụp 4×6 của người đứng tên giám đốc công ty
5. Đơn xin đăng ký tên công ty vào danh sách các công ty tại Bộ Thương mại Campuchia (theo mẫu của Bộ Thương mại Campuchia);
6. Nộp lệ phí xin mở công ty theo quy định của Bộ Thương mại Campuchia;
7. Đơn khẳng định không phải là công chức nhà nước, không phạm tội (theo mẫu). Thời gian nhận kết quả khoảng 5 ngày làm việc, hồ    sơ xin thành lập công ty nộp tại Bộ Thương mại Campuchia, Cục Đăng ký thương mại.

B. Các giấy tờ cần thiết xin thành lập chi nhánh công ty, văn phòng đại diện công ty Việt Nam tại Campuchia:

1. Đơn xin thành lập chi nhánh văn phòng đại diện công ty tại Campuchia (theo mẫu của Bộ Thương mại Campuchia);
2. Hợp đồng thuê nhà tại Campuchia (tiếng Khmer hoặc tiếng Anh);
3. Dịch công chứng ra tiếng Anh toàn bộ giấy tờ của công ty gốc tại Việt Nam, bao gồm: Điều lệ công ty,Giấy thành lập công ty, Chứng nhận ngành nghề đăng ký kinh doanh…
4. Photo hộ chiếu có visa và 03 ảnh chụp 4×6 của người đứng tên làm trưởng chi nhánh hoặc văn phòng đại diện công ty vào danh sách   các công ty tại Bộ Thương mại Campuchia.
5. Nộp lệ phí xin mở chi nhánh, văn phòng đại diện công ty theo quy định của Bộ Thương mại Campuchia. Thời gian nhận kết quả khoảng 05 ngày làm việc, hồ sơ xin thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện Công ty nộp tại Bộ Thương mại Campuchia, Cục Đăng ký thương mại.

CÔNG TY LUẬT HƯNG NGUYÊN

Bình Dương cấp 29 giấy phép đầu tư hơn nửa tỉ đô la

Luật sư tư vấn đầu tư – Ngày 19-3, UBND tỉnh Bình Dương đã tổ chức trao giấy chứng nhận đầu tư cho 29 dự án đầu tư nước ngoài gồm đầu tư mới và tăng thêm vốn với tổng vốn đăng ký là trên 547 triệu đô la Mỹ.

Trong số này có 16 dự án đầu tư mới với tổng vốn đăng ký là gần 376 triệu đô la Mỹ và 13 dự án đang hoạt động trên địa bàn tỉnh điều chỉnh tăng thêm vốn với tổng vốn tăng thêm khoảng 171 triệu đô la Mỹ.

Theo lãnh đạo tỉnh Bình Dương, các nhà đầu tư đến từ khu vực châu Á như Nhật Bản, Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc và Đài Loan vẫn chiếm đa số.

Lĩnh vực sản xuất vẫn chiếm đa số trong đợt trao giấy chứng nhận đầu tư lần này, nhưng theo lãnh đạo tỉnh Bình Dương hiện nay xu hướng các nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh cả lĩnh vực dịch vụ như thương mại, bất động sản, và sản xuất với các sản phẩm mang lại giá trị gia tăng cao thuộc lĩnh vực công nghệ cao.

Với các dự án đầu tư mới trong đợt trao giấy phép này phải kể đến dự án khu phức hợp VSIP Bình Hòa – Bình Dương do Công ty liên doanh khu công nghiệp Việt Nam -Singapore (VSIP) đầu tư trên diện tích 6,8 ha trong khu VSIP 1, thị xã Thuận An, gồm đầu tư xây dựng quản lý và vận hành một khu dân cư gồm văn phòng cho thuê, nhà chung cư, nhà ở cho chuyên gia. Dự án có tổng vốn đăng ký hơn 199,6 triệu đô la Mỹ, dự kiến sẽ cho khởi công xây dựng vào cuối năm nay.

Trong khi đó đại diện Tập đoàn Toin, ông Seiji Tajima, cho biết Toin sẽ đầu tư 12 triệu đô la Mỹ để xây dựng nhà máy sản xuất, gia công bao bì giấy các loại ở khu công nghiệp Mỹ Phước 3. Nhà máy sẽ được xây dựng trên diện 2 ha và dự kiến sẽ cho khởi công trong tháng 7 tới và hoàn thành vào cuối năm nay nhằm xuất khẩu.

Công ty TNHH Panasonic Eco Solutions Việt Nam của Nhật Bản đầu tư 38 triệu đô la Mỹ ở khu công nghiệp Việt Nam -Singapore để xây dựng nhà máy sản xuất, lắp ráp, gia công, thiết kế và thử nghiệm thiết bị điện, điện tử và các linh kiện.

Công ty sản xuất xe máy Kymco của Đài Loan cho biết sẽ đầu tư 23 triệu đô la Mỹ để xây dựng nhà máy tại khu công nghiệp Đại Đăng của tỉnh. Nhà máy có diện tích 6 ha sẽ đưa vào khai thác cuối năm nay nhằm thay thế nhà máy hiện nay tại TPHCM.

Trong danh sách của các dự án đầu tư mới này còn có những thương hiệu lớn như Công ty TNHH Thực phẩm Pepsico Việt Nam đầu tư 40 triệu đô la Mỹ tại khu công nghiệp Sóng Thần để sản xuất thực phẩm chế biến.

Với các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh trong thời gian này cũng đã điều chỉnh bổ sung thêm vốn nhiều. Cụ thể như Công ty TNHH URC của Philippine tăng thêm 50 triệu đô la Mỹ để mở rộng đầu tư sản xuất thực phẩm và nước giải khát.

Hay công ty TNHH Hariki Precision Việt Nam hoạt động ở khu công nghiệp VSIP tăng thêm gần 11,5 triệu đô la Mỹ cho việc sản xuất các loại linh kiện kim loại chính xác dùng trong các ngành công nghiệp.

Theo ông Lê Thanh Cung, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương, mặc dù còn nhiều khó khăn tác động đến nền kinh tế, nhưng việc thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh rất khả quan. Nhiều tập đoàn lớn bắt đầu quan tâm đến đầu tư tại Bình Dương và đăng ký kinh doanh ngành nghề không phải sản xuất công nghiệp mà là đầu tư bất động sản, dịch vụ. Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đầu tư tại Bình Dương ngày càng hiệu quả nên đã tăng vốn đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất.

Chỉ tính riêng năm 2012, Bình Dương đã thu hút 2,839 tỉ đô la Mỹ, tăng 253% so với cùng kỳ, chiếm 17,1% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước trong năm. Trong đó số dự án cấp giấy chứng nhận đầu tư mới 123 dự án với tổng số vốn đăng ký là 1,690 tỉ đô la Mỹ và 130 dự án điều chỉnh tăng vốn với tổng vốn đăng ký tăng là 1,149 tỉ đô la Mỹ.

(TBKTSG Online)

Công ty luật hà nội, công ty luật tại hà nội, luật sư tư vấn, tư vấn đầu tư

Văn bản luật liên quan tới lĩnh vực đầu tư

Số/Ký hiệu Ngày ban hành Trích yếu
77/2013/TT-BTC 04/06/2013 Về việc qui định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư
54/2013/NĐ-CP 22/05/2013 Về bổ sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tưvà tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
08/2013/TT-BXD 17/05/2013 Hướng dẫn một số nội dung về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu
07/2013/QĐ-UBND 15/05/2013 V/v ban hành Quy chế phối hợp trong giải quyết các thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” đối với các dự án đầu tư ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
37/2013/NĐ-CP 22/04/2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
08/2013/TT-BCT 22/04/2013 Quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
07/2013/QĐ-UBND 11/04/2013 Về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 09/09/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa “Quy định việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, chi phí lập quy hoạch xây dựng và chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”
03/2013/QĐ-UBND 29/03/2013 Ban hành Quy định thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết một số thủ tục đầu tư đối với một số dự án đầu tư ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
18/2013/QĐ-UBND 22/03/2013 Ban hành trình tự, thủ tục và cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp – Đô thị Tân Phú
31/2013/TT-BTC 18/03/2013 Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia
04/2013/QĐ-UBND 08/03/2013 Về việc quy định cơ chế hỗ trợ xi măng để đầu tư các công trình đường thôn, xóm, đường ra đồng thực hiện Chương trình Xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012 – 2015
02/2013/TT-BXD 08/03/2013 Hướng dẫn việc điều chỉnh cơ cấu căn hộ các dự án nhà ở thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và chuyển đổi nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội hoặc công trình dịch vụ
05/2013/QĐ-UBND 25/02/2013 Về việc phân cấp, uỷ quyền thực hiện quyết định đầu tư và quy định về đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
17/2013/TT-BTC 19/02/2013 Sửa đổi Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 10/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
03/2013/QĐ-UBND 06/02/2013 Ban hành Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
07/2013/QĐ-UBND 05/02/2013 Về việc: Bãi bỏ, bổ sung một số khoản của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 18/01/2010 và Quyết định số 48/2011/QĐ-UBND ngày 26/11/2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội
10/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT 01/02/2013 Hướng dẫn quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020 theo Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ
06/2013/QĐ-UBND 24/01/2013 Quy định mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
02/2013/QĐ-UBND 22/01/2013 Về việc ban hành Quy định quy trình đầu tư và chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng mới các chợ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
06/2013/QĐ-UBND 21/01/2013 V/v bổ sung một số nội dung Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015 tỉnh Hà Nam ban hành kèm theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 24/5/2011 và Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 30/3/2012
09/2013/TT-BTC 17/01/2013 Sửa đổi Thông tư số 104/2012/TT-BTC ngày 25/6/2012 của Bộ Tài chính qui định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư
11/2013/NĐ-CP 14/01/2013 Về quản lý đầu tư phát triển đô thị
02/2013/QĐ-UBND 14/01/2013 V/v ban hành Quy chế phối hợp tổ chức và quản lý công tác dạy nghề trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
02/2013/QĐ-UBND 14/01/2013 Về việc Quy định tạm thời một số nội dung quản lý nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Dự ánđầu tư Hệ thống cấp nước cho Khu kinh tế Vũng Áng
10/2013/NĐ-CP 11/01/2013 Quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
05/2013/NĐ-CP 09/01/2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp
03/2013/QĐ-UBND 09/01/2013 Ban hành Quy định về một số nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
01/2013/QĐ-UBND 05/01/2013 Ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
03/2013/NĐ-CP 04/01/2013 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 49/2010/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2010 của Quốc hội về dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trươngđầu tư
43/2012/TT-BCT 27/12/2012 Quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện

Tình hình đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài Quý I năm 2013

Tính chung cả vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm trong Quý I năm 2013 các doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài 2,65 tỷ USD.

  1. Tình hình ĐTRNN Quý I năm 2013. 
Trong quý I năm 2013 đã có 22 dự án đầu tư ra nước ngoài được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư là 720,7 triệu USD. Quy mô vốn đầu tư đăng ký trung bình cho một dự án đạt trên 32,7 triệu USD.
Trong quý I năm 2013 có 5 lượt dự án tăng vốn đầu tư, với tổng vốn đầu tư tăng thêm đạt 1,9 tỷ USD. Trong đó có dự án Công ty liên doanh Rusvietpetro của Tập đoàn dầu khí Việt Nam tại Liên bang nga tăng vốn đầu tư lên tới 1,4 tỷ USD và dự án thăm dò muối mỏ tại Lào của Tổng công ty hóa chất Việt Nam tăng vốn 518,9 triệu USD.
Như vậy, tính chung cả vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài trong Quý I năm 2013 đạt 2,65 tỷ USD.
Trong Quý I các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực khai khoáng, chiếm 72,3% vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ lưu trú, ăn uống với 3 dự án, tổng vốn đầu tư 335 triệu USD, chiếm 12,6% tổng vốn đầu tư. Lĩnh vực thông tin và truyền thông đứng thứ ba với 237,7 triệu USD, chiếm 8,9% tổng vốn đầu tư.
Trong Quý I năm 2013 các doanh nghiệp Việt Nam đã đăng ký đầu tư sang 12 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong đó vốn đầu tư tập trung nhiều nhất tại Liên bang Nga với 1,4 tỷ USD, chiếm 52,7%. Tiếp theo là các quốc gia Lào (20,1%) và Myanmar (11,3%).
2. Tình hình ĐTRNN lũy kế đến Quý I năm 2013. 
Tính đến 20/3/2013 đã có 742 dự án ĐTRNN  của doanh nghiệp Việt Nam với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 15,5 tỷ USD. Các dự án ĐTRNN  của doanh nghiệp Việt Nam tập trung phần lớn trong lĩnh vực khai khoáng với 99 dự án, tổng vốn đầu tư 4,6 tỷ USD, (chiếm 13,3% về số dự án và 46% tổng vốn đầu tư); tiếp theo là lĩnh vực Nông, lâm nghiệp, thủy sản với 80 dự án, tổng vốn đầu tư 1,9 tỷ USD (chiếm 10,8% số dự án và 12,6% tổng vốn đầu tư); lĩnh vực sản xuất điện đứng thứ ba với 1,8 tỷ USD vốn đầu tư, chiếm 12,1%.
Đến nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư sang 59 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó, Lào đứng vị trí thứ nhất với có 227 dự án, tổng vốn đầu tư trên 4,2 tỷ USD (chiếm 30,6% số dự án và 27,1% vốn đầu tư), Campuchia đứng vị trí thứ 2 với 129 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 2,7 tỷ USD (chiếm 17,4% số dự án và 17,6% vốn đầu tư). Tiếp theo là Liên bang Nga (chiếm 15,2% vốn đầu tư), Venezuela (11,8% vốn đầu tư) và các quốc gia khác.
3. Tình hình giải ngân. 
Vốn thực hiện lũy kế đến nay ước đạt khoảng 3,8 tỷ USD; trong đó khoảng 2,9 tỷ USD trong lĩnh vực dầu khí; gần 500 triệu USD trong lĩnh vực trồng cây cao su khoảng; 400 triệu USD trong lĩnh vực thủy điện; viễn thông 249 triệu USD…Vốn đầu tư thực hiện tại Lào đạt khoảng 691 triệu USD; Campuchia đạt khoảng trên 621 triệu USD…
Trong tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án đầu tư ra nước ngoài, có một phần đáng kể vốn được thực hiện thông qua việc mua sắm, sử dụng hàng hóa, máy móc, thiết bị, dịch vụ từ trong nước. Điều này góp phần làm tăng giá trị xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam ra nước ngoài. Trong nước (không chuyển ra nước ngoài). Theo báo cáo của Tập đoàn dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Sông Đà, Tập đoàn cao su Việt Nam, Tập đoàn Than khoáng sản, Viettel, Hoàng Anh – Gia Lai… một phần vốn đầu tư ra nước ngoài được thực hiện để trả cho các nhà thầu của Việt Nam hoặc mua háng hóa, dịch vụ của Việt Nam để chuyển ra nước ngoài thực hiện dự án.
Thống kê chi tiết
TỔNG HỢP ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI THEO NGÀNH
Các dự án còn hiệu lực lũy kế đến 20/3/2013
TT Ngành Số dự án   Vốn đầu tư của dự án ở nước ngoài (USD)   Vốn đầu tư của nhà đầu tư VN (USD)   Vốn điều lệ của nhà đầu tư VN (USD)
1  Khai khoáng 99     23.471.679.986          7.141.904.546           4.649.717.842
2  Nông,lâm nghiệp;thủy sản 80       2.052.822.766          1.953.732.013           1.955.091.395
3  SX,pp điện,khí,nước,đ.hòa 9       2.117.875.678          1.873.869.133           1.681.222.938
4  Nghệ thuật và giải trí 5       1.239.215.000          1.239.215.000           1.238.500.000
5  Thông tin và truyền thông 42       1.494.470.243          1.161.643.241              965.680.444
6  CN chế biến,chế tạo 124          718.562.144            574.916.566              526.590.566
7  Tài chính,n.hàng,bảo hi?m 28          572.844.000            538.121.900              483.371.900
8  Dv? lưu trú và ăn uống 29          545.136.549            415.815.821              415.815.821
9  KD bat động sản 29          466.640.259            218.592.427              218.492.427
10  Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa 158          294.845.159            188.737.130              186.256.130
11  Vận tải kho bui 19          269.149.379              86.053.087               67.015.000
12  Y tế và trợ giúp XH 5           79.180.471              45.103.915               37.739.615
13  HĐ chuyên môn, KHCN 63           44.848.783              38.711.883               38.711.883
14  Xây dựng 29           57.038.134              32.052.379               30.580.379
15  Hành chính và dv? h? trợ 11           38.780.000              10.295.000               10.070.000
16  Cap nước;xử lý chat thải 2             8.900.000                7.920.000                 7.920.000
17  Dịch v? khác 7             4.722.500                3.327.500                 3.327.500
18  Giáo d?c và đào tạo 3             8.315.700                2.085.000                 2.085.000
Tổng số 742     33.485.026.751        15.532.096.541         12.518.188.840
TỔNG HỢP ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI THEO ĐỐI TÁC
Các dự án còn hiệu lực lũy kế đến 20/3/2013
TT Quốc gia/vùng lãnh thổ Số dự án   Vốn đầu tư của dự án ở nước ngoài (USD)   Vốn đầu tư của nhà đầu tư VN (USD)   Vốn điều lệ của nhà đầu tư VN (USD)
1  Lào 227       4.994.334.586          4.206.754.894           3.997.560.877
2  Campuchia 129       2.924.868.170          2.739.121.040           2.680.135.740
3  Liên bang Nga 17       4.630.851.831          2.368.314.090              966.314.090
4  Venezuela 2     12.434.400.000          1.825.120.000           1.241.120.000
5  Peru 5       2.911.829.830          1.276.729.830              772.229.830
6  Malaysia 9          812.622.740            412.923.844              412.923.844
7  Mozambique 1          493.790.000            345.653.000              345.653.000
8  Myanmar 8          348.083.473            332.482.716              332.482.716
9  Hoa Kỳ 97          378.563.626            320.119.616              317.893.616
10  Cameroon 3          371.705.004            241.157.303               66.913.800
11  Angiêri 1          562.400.000            224.960.000              224.960.000
12  Singapore 46       1.022.967.701            156.448.192              129.855.105
13  Australia 15          187.994.540            128.658.835              127.877.335
14  Cuba 2          125.460.000            125.460.000              125.460.000
15  Madagascar 1          117.360.000            117.360.000              117.360.000
16  BritishVirginIslands 6          116.584.452            116.584.452              116.584.452
17  Irắc 1          100.000.000            100.000.000              100.000.000
18  CHLB ĐỨC 10           87.136.478              82.414.771               49.664.771
19  Iran 1           82.070.000              82.070.000               82.070.000
20  Haiti 2           99.892.480              59.892.455               59.892.455
21  Indonesia 7          106.710.000              50.066.500               50.066.500
22  Uzbekistan 4           50.180.000              49.650.000               49.650.000
23  Tuynidi 2           36.340.000              36.340.000               36.340.000
24  Công gô 2          224.880.000              23.230.000               23.230.000
25  Đông Timor 1           14.919.294              14.919.294                    500.000
26  Hồng Kông 14           15.998.875              14.909.757               14.909.757
27  Trung Quốc 12           15.071.900              13.075.500               13.075.500
28  Thái Lan 8           12.035.200              11.837.700               11.837.700
29  Hàn Quốc 23           10.618.500                8.525.500                 5.025.500
30  New Zealand 1           87.040.000                8.475.000                 8.475.000
31  Angola 6             5.332.387                4.532.387                 4.532.387
32  Ukraina 6           18.237.495                3.154.495                 3.154.495
33  Nhật Bản 17             4.294.167                3.130.167                 3.130.167
34  Cayman Islands 3             4.150.000                2.429.900                 2.429.900
35  Vương quốc Anh 7             2.302.100                2.229.470                 2.229.470
36  Tajikistan 2             3.465.272                2.079.163                 2.079.163
37  Canada 2             4.030.000                2.030.000                 2.030.000
38  Pháp 5             1.877.568                1.877.568                 1.877.568
39  TVQ ả rập thống nhất 4             3.160.154                1.860.154                 1.860.154
40  Ba Lan 2             7.900.000                1.810.000                 1.810.000
41  Nam Phi 2             1.665.000                1.665.000                    950.000
42  Cộng hòa Séc 4             5.311.900                1.430.647                 1.430.647
43  Đài Loan 4             1.534.667                1.416.667                 1.416.667
44  Bỉ 2             1.052.000                1.052.000                 1.052.000
45  Cô Oét 1                999.700                   999.700                    999.700
46  Brunei 2             1.150.000                   950.000                    950.000
47  ấn Độ 3           23.612.727                   860.000                    860.000
48  Belarus 1             1.600.000                   816.000                    816.000
49  Cộng hòa Ghana 2             2.010.154                   810.154                    810.154
50  ả Rập Xeut 1             1.080.000                   756.000                    756.000
51  Hy Lạp 1                743.000                   743.000                    743.000
52  Thụy Điển 1                687.500                   687.500                    687.500
53  Samoa 1                500.000                   500.000                    500.000
54  Braxin 1                800.000                   400.000                    400.000
55  Tanzania 1                300.000                   300.000                    300.000
56  Bungari 1                152.280                   152.280                    152.280
57  Bangladesh 1           10.000.000                   100.000                    100.000
58  Italia 1                350.000                    50.000                      50.000
59  Mauritius 1                  20.000                    20.000                      20.000
Tổng số 742     33.485.026.751        15.532.096.541         12.518.188.840
TỔNG HỢP ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI THEO NGÀNH NĂM 2013
Từ 1/1/203 đến 20/3/2013
TT Ngành Số dự án cấp mới   Vốn đăng ký mới của nhà đầu tư VN (USD)  Số dự án tăng vốn   Tăng vốn của nhà đầu tư Việt Nam (USD)  Tổng vốn đầu tư mới và tăng thêm của nhà đầu tư VN (USD)
1    Khai khoáng           –                       –           2  1.920.980.000            1.920.980.000
2    Dvụ lưu trú và ăn uống 3         335.000.000          –                    –              335.000.000
3    Thông tin và truyền thông 4         230.412.503           1        7.300.000              237.712.503
4    Nông,lâm nghiệp;thủy sản 3         150.518.252           1       (2.330.000)              148.188.252
5    CN chế biến,chế tạo 3            3.379.038           1       11.916.000                15.295.038
6    Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa 6            1.234.500          –                    –                  1.234.500
7    Vận tải kho bãi 2               150.000          –                    –                     150.000
8    Xây dựng 1                 45.000          –                    –                      45.000
Tổng số 22 720.739.293 5 1.937.866.000 2.658.605.293
TỔNG HỢP ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI THEO ĐỐI TÁC NĂM 2012
Từ 1/1/203 đến 20/3/2013
TT Quốc gia/vùng lãnh thổ Số dự án cấp mới   Vốn đăng ký mới của nhà đầu tư VN (USD)  Số dự án tăng vốn   Tăng vốn của nhà đầu tư Việt Nam (USD)  Tổng vốn đầu tư mới và tăng thêm của nhà đầu tư VN (USD)
1    Liên bang Nga 0                       –           1  1.402.000.000            1.402.000.000
2    Lào 3          17.560.000           2     516.650.000              534.210.000
3    Myanmar 3         300.145.000          –                    –              300.145.000
4    Cameroon 1         230.243.503          –                    –              230.243.503
5    Campuchia 7         151.386.290           1       11.916.000              163.302.290
6    Hoa Kỳ 2          20.700.000          –                    –                20.700.000
7    Singapore 0                       –           1        7.300.000                  7.300.000
8    Công gô 1               400.000          –                    –                     400.000
9    Hàn Quốc 1               100.000          –                    –                     100.000
10    H?ng Kông 1               100.000          –                    –                     100.000
11    Nhật Bản 2                 80.000          –                    –                      80.000
12    BritishVirginIslands 1                 24.500          –                    –                      24.500
Tổng số 22 720.739.293 5 1.937.866.000 2.658.605.293
Cục Đầu tư nước ngoài

Bản đăng ký/đề nghị điều chỉnh Giấy phép đầu tư

 Phụ lục I-16

Bản đăng ký/đề nghị điều chỉnh Giấy phép đầu tư

(đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh  được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01/7/2006  chưa đăng ký lại và không đăng ký lại)

 

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

 

 

BẢN ĐĂNG KÝ/ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ

 

[01]                                        Kính gửi:
[02] Nhà đầu tư:
Đăng ký/đề nghị điều chỉnh Giấy phép đầu tư (số, ngày, nơi cấp) với nội dung sau:

(Ghi nội dung liên quan quy định tại Giấy phép đầu tư, các Giấy phép điều chỉnh đã cấp hoặc các đề nghị điều chỉnh, bổ sung nếu có trong các mục dưới đây)

I. Điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh [03]1. Tên doanh nghiệp:[04]2. Địa chỉ trụ sở chính:[05]Chi nhánh/Văn phòng đại diện (nếu có):[06]3. Loại hình doanh nghiệp:[07]4. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:[09]5. Vốn của doanh nghiệp:          II. Điều chỉnh nội dung dự án đầu tư [11]1. Tên dự án đầu tư:[12]2. Địa điểm thực hiện dự án:            ; Diện tích đất dự kiến sử dụng:[13]3. Mục tiêu và quy mô của dự án:[14]4. Vốn đầu tư thực hiện dự án:[15]Trong đó: Vốn góp để thực hiện dự án[16]5. Thời hạn hoạt động:[17]6. Tiến độ thực hiện dự án:[18]7. Kiến nghị được hưởng ưu đãi đầu tư:

III. Nhà đầu tư cam kết:

1. Về tính chính xác của nội dung hồ sơ điều chỉnh Giấy phép đầu tư;

2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định của Giấy phép đầu tư và Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư.

 

….. …, ngày …… tháng …… năm …….

 

[19]

                                                                             NHÀ ĐẦU TƯ

[20]

Hồ sơ kèm theo:

Thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài

Thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài Khi có nhu cầu điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư liên quan đến mục tiêu đầu tư, quy mô dự án đầu tư, vốn đầu tư, chủ đầu tư, nước tiếp nhận dự án đầu tư, thời hạn thực hiện dự án đầu tư thì nhà đầu tư phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy trình sau:

 QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ ÁP DỤNG TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP SAU:

 Nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư không liên quan đến quy mô vốn đầu tư và lĩnh vực đầu tư.

 Nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư không liên quan đến lĩnh vực đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 78/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006 quy định về đầu tư ra nước ngoài và tổng vốn đầu tư sau khi tăng thêm không lớn hơn 15 tỷ đồng Việt Nam.

Hồ sơ dự án bao gồm

 Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

 Hợp đồng chuyển nhượng vốn đầu tư và hồ sơ pháp lý của đối tác mới tham gia dự án đầu tư (nếu có chuyển nhượng vốn đầu tư).

 Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư.

 Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với nhà đầu tư là Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty hợp danh hoặc Công ty cổ phần hoặc hợp tác xã trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã.

 Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho đến thời điểm nhà đầu tư có văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư 03 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc.

Trường hợp có nội dung liên quan đến hồ sơ dự án đầu tư cần phải được làm rõ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản đề nghị nhà đầu tư giải trình về nội dung cần phải được làm rõ.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế – kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

QUY TRÌNH THẨM TRA, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÀU TƯ

Hồ sơ dự án đầu tư gồm:

 Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

 Văn bản giải trình về đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

 Hợp đồng chuyển nhượng vốn đầu tư và hồ sơ pháp lý của đối tác mới tham gia dự án đầu tư (nếu có chuyển nhượng vốn đầu tư).

 Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư.

 Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư ra nước ngoài đối với trường hợp nhà đầu tư là Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty hợp danh hoặc Công ty cổ phần hoặc hợp tác xã trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã.

 Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho đến thời điểm nhà đầu tư có văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư 06 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản lấy ý kiến kèm theo hồ sơ dự án đầu tư gửi các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được hỏi ý kiến tiến hành thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư và có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công; quá thời hạn nêu trên mà cơ quan được hỏi không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư đối với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong các trường hợp sau:

 Điều chỉnh dự án đầu tư về lĩnh vực đầu tư hoặc quy mô vốn đầu tư quy định tại Điều 9 Nghị định này.

 Điều chỉnh về lĩnh vực đầu tư hoặc quy mô vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư không quy định tại Điều 9 Nghị định này mà sau khi điều chỉnh, dự án đầu tư đó đủ điều kiện thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 9 Nghị định này.

 Đối với các dự án đầu tư quy định tại Điều 9 Nghị định này, trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ý kiến thẩm định bằng văn bản kèm theo hồ sơ dự án đầu tư và ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

 Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.

Đối với các dự án đầu tư không quy định tại Điều 9 Nghị định 78/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006 quy định về đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.

Công ty luật Hưng Nguyên