Làm thế nào khi bị lừa ký giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Trên thực tế, có nhiều trường hợp người sử dụng đất bị lừa ký vào giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vậy làm thế nào khi bị lừa ký giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Hãy cùng Luật Hưng Nguyên tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Mục lục bài viết

  1. Thực trạng cho vay tiền nhưng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất 1
  2. Làm thế nào khi bị lừa ký giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất?. 2
  3. Trình tự, thủ tục người sử dụng đất phải làm khi bị lừa ký giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất 3

3.1. Tố giác tội phạm.. 3

3.2. Làm đơn khởi kiện dân sự. 4

1. Thực trạng cho vay tiền nhưng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất 

Pháp luật Việt Nam hiện hành không đưa ra một định nghĩa cụ thể về hợp đồng giả cách, tuy nhiên, thực tế xã hội có xuất hiện các hợp đồng dân sự mà mục đích thực sự của chúng là che giấu giao dịch dân sự khác. Những loại hợp đồng này thường được gọi là hợp đồng giả cách.

Ví dụ cụ thể, hiện nay, việc tính thuế thu nhập cá nhân đối với việc chuyển nhượng nhà đất dựa trên 2% giá trị giao dịch được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng. Điều này dẫn đến nhiều trường hợp bên bán muốn giảm số tiền phải đóng thuế thu nhập cá nhân nên đã tạo ra hai hợp đồng khác nhau. Đầu tiên là một hợp đồng viết tay, ghi rõ giá trị thực sự của giao dịch. Thứ hai là một hợp đồng công chứng, ghi giá trị mua bán nhà đất thấp hơn nhiều so với giá trị thực. Hợp đồng thứ hai này thường được sử dụng trong quá trình kê khai thuế và thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và các tài sản liên quan khác.

Các bên tham gia vào hợp đồng giả cách thường làm điều này với mục tiêu trục lợi cá nhân. Có trường hợp, tất cả các bên đều đồng tình và cùng ký kết hợp đồng giả cách. Tuy nhiên, cũng có trường hợp một bên tham gia hợp đồng để tìm cách tận dụng việc này cho lợi ích cá nhân. Ví dụ, trong trường hợp một bên vay tiền đòi bên vay ký kết hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất để đảm bảo khoản vay, nhưng thực tế, họ tự ý chuyển nhượng tài sản đảm bảo cho bên vay.

Ngoài việc phải đối mặt với lãi suất, những người vay tiền khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất để đảm bảo khoản vay còn phải đối diện với khả năng mất trắng. Khá nhiều tình huống đã chứng kiến những người vay mất trắng tài sản của họ, mặc dù đã có nhiều cảnh báo về các rủi ro và hậu quả của việc vay tiền với lãi suất nặng.

Không thể phủ nhận rằng hình thức cho vay này thường được thiết kế một cách tinh vi. Những người cho vay thường tận dụng sự thiếu hiểu biết của người dân, giới thiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng mua bán nhà chỉ là biện pháp để đảm bảo khoản vay, thay vì mục đích thực sự mua sắm. Tuy nhiên, nguy cơ thất thoát tài sản thực sự tồn tại.

Trong nhiều trường hợp, bên cho vay đã nhanh chóng sang tên và chuyển nhượng tài sản của người vay để thu hồi số tiền vay. Thậm chí, trong khi vẫn còn trong thời hạn vay, nhiều người đã bán nhà đất của họ và loại bỏ mọi trách nhiệm. Khi bên thứ ba đến yêu cầu nhà đất, người vay mới nhận ra tình hình. Những căn nhà có giá trị hàng tỷ đồng trở nên vô giá trị, trong khi khoản vay vẫn tồn tại, dẫn đến tình trạng người vay mất trắng tài sản trong khi vẫn phải đối mặt với nợ lớn.

Trong những tình huống như vậy, việc có chứng cứ chứng minh giao dịch chỉ là vay tài sản trở nên vô cùng quan trọng. Nếu không có bằng chứng chứng minh rằng giao dịch chỉ là việc vay tài sản, thì việc sử dụng hợp đồng ủy quyền hoặc chuyển nhượng hợp pháp có thể tạo ra rủi ro thất thoát tài sản. Đồng thời, việc tiến hành điều tra và xác minh trở nên vô cùng phức tạp.

2. Làm thế nào khi bị lừa ký giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Trên thực tế, có nhiều trường hợp người sử dụng đất bị đánh lừa ký vào giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất do sự tín nhiệm mù quáng vào đối tác hoặc do sơ suất không kiểm tra kỹ văn bản trước khi ký. Đôi khi, đối phương cố tình lừa dối chủ đất, khiến họ ký vào giấy chuyển nhượng đất mà không hề hay biết.

Trong trường hợp người sử dụng đất phải đối mặt với những tình huống tương tự hoặc những trường hợp khác, mà họ đã bị lừa ký vào giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất, có hai phương án để lấy lại đất của họ:

Phương án 1: Người sử dụng đất có thể nộp đơn tố cáo hoặc tố giác tội phạm cùng với bằng chứng liên quan đến cơ quan có thẩm quyền để báo cáo hành vi lừa dối và chiếm đoạt tài sản của người bị lừa ký vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Sau khi tiếp nhận và xác minh thông tin từ cơ quan chức năng, nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật về lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người đó sẽ bị khởi tố và điều tra hình sự. Nếu sau xác minh, người bị tố cáo không có dấu hiệu lừa dối, người bị lừa ký vào giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thể nộp đơn khởi kiện ra tòa án dân sự có thẩm quyền để yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho người khác.

Phương án 2: Người sử dụng đất có thể nộp đơn khởi kiện tại tòa án dân sự có thẩm quyền kèm theo các tài liệu cần thiết để yêu cầu tòa án hủy hợp đồng chuyển nhượng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho người khác. Trong quá trình tiếp nhận và giải quyết vụ án, nếu tòa án phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự về hành vi lừa dối và chiếm đoạt tài sản, tòa án sẽ gửi công văn và hồ sơ tới cơ quan điều tra hình sự và viện kiểm sát để xem xét theo quy định của pháp luật. Nếu không có dấu hiệu vi phạm hình sự, tòa án sẽ tiếp tục giải quyết vụ án theo quy trình và thủ tục dân sự về tranh chấp dân sự.

3. Trình tự, thủ tục người sử dụng đất phải làm khi bị lừa ký giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất

3.1. Tố giác tội phạm

(1) Chuẩn bị đơn tố giác:

Người sử dụng đất, bị lừa ký vào giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cần chuẩn bị đơn tố giác tội phạm, đi kèm với các giấy tờ và bằng chứng minh chứng về sự lừa dối. Trong đơn tố giác, người sử dụng đất nên rõ ràng nêu chi tiết về toàn bộ sự kiện đã xảy ra.

(2) Gửi đơn tố giác:

Sau khi hoàn tất hồ sơ và đơn tố giác, người sử dụng đất bị lừa ký vào giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất gửi đơn tố giác đến các cơ quan có thẩm quyền nhận đơn, bao gồm:

– Cơ quan công an các cấp;

– Viện kiểm sát nhân dân các cấp;

– Tòa án;

– Các cơ quan báo chí khác, …

(3) Thụ lý và giải quyết đơn tố giác:

Người giải quyết tố giác quyết định thụ lý tố giác khi đủ điều kiện pháp luật quy định. Trong vòng 05 ngày làm việc từ ngày quyết định thụ lý tố giác, người giải quyết cần thông báo cho người tố giác (người sử dụng đất bị lừa ký vào giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất) và thông báo nội dung tố giác cho người bị tố giác.

Người giải quyết tố giác tiến hành xác minh hoặc ủy thác cơ quan thanh tra có thẩm quyền xác minh nội dung tố giác của người sử dụng đất bị lừa ký vào giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Trong thời hạn tối đa là 07 ngày làm việc từ ngày ra kết luận nội dung tố giác của người sử dụng đất bị lừa ký giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người giải quyết sẽ thực hiện xử lý như sau:

– Nếu kết luận rằng người bị tố giác không có hành vi lừa ký giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người giải quyết sẽ khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác.

– Trong trường hợp kết luận người bị tố giác có hành vi lừa ký giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi phạm pháp luật, người giải quyết sẽ áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền.

– Nếu có dấu hiệu tội phạm trong hành vi lừa ký giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người bị tố giác, người giải quyết sẽ chuyển hồ sơ vụ việc đến cơ quan chức năng có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

3.2. Làm đơn khởi kiện dân sự

(1) Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:

Người sử dụng đất bị lừa ký vào giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần tổ chức việc chuẩn bị hồ sơ khởi kiện về việc đòi hủy hợp đồng chuyển nhượng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho người khác. Hồ sơ này cần kèm theo các tài liệu sau:

– Các giấy tờ chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm;

– Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu của người khởi kiện và người bị kiện.

(2) Nộp hồ sơ khởi kiện:

Người sử dụng đất bị lừa ký vào giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho người khác. Điều này áp dụng cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh tại nơi có đất hoặc Sở Tài nguyên và môi trường, hoặc Ủy ban nhân dân huyện cấp, nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do họ cấp.

(3) Thụ lý và giải quyết vụ án:

Sau khi tiếp nhận đơn khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho người khác của người sử dụng đất bị lừa ký vào giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nếu Tòa án xác định rằng vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, Thẩm phán sẽ thông báo ngay cho người khởi kiện (người sử dụng đất bị lừa ký vào giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất) để tiến hành thủ tục nộp tiền tạm ứng phí tòa án. Sau đó, vụ án sẽ được thụ lý.

Trong thời hạn chuẩn bị cho việc xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án sẽ cố gắng thực hiện hòa giải giữa các bên liên quan. Nếu hòa giải không thành công, Thẩm phán sẽ quyết định đưa vụ án yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho người khác ra xét xử.

Mọi thắc mắc về mặt pháp lý mời quý khách hàng liên hệ hotline: 0987 756 263 hoặc email: congtyluathungnguyen@gmail.com.

4 ĐỐI TƯỢNG SẼ BỊ THU HỒI SỔ ĐỎ, NGƯỜI DÂN PHẢI BIẾT TRƯỚC KHI MUA BÁN ĐẤT ĐAI

Thu hồi đất từ người sử dụng là một trong những vấn đề hay gây tranh cãi. Đơn giản vì đất đai là tài sản và tư liệu sản xuất có giá trị lớn của người dân. Khi bị thu hồi đất, người dân cần biết được mục đích thu hồi đất là gì, quy trình thu hồi đất đúng hay chưa.

Theo quy định ở khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 quy định, Nhà nước sẽ thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là sổ hồng, sổ đỏ) đã cấp trong 04 trường hợp.

 

– Trường hợp 1: Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên sổ đã cấp.

– Trường hợp 2: Cấp đổi sổ mới.

– Trường hợp 3: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp sổ mới.

– Trường hợp 4: Sổ đỏ, sổ hồng đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp sổ đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

 

Việc thu hồi sổ hồng, sổ đỏ trong trường hợp này được thực hiện như sau:

Trường hợp TAND có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi sổ đã cấp thì việc thu hồi được thực hiện theo bản án, quyết định đó.

Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận sổ đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi sổ đã cấp; trường hợp xem xét, xác định sổ đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra.

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ hồng, sổ đỏ phát hiện sổ đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi sổ đã cấp không đúng quy định.

Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ để kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi.

Lưu ý, trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thu hồi thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại

Thông tin liên hệ

Luật Hưng Nguyên với dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, uy tín, đúng thời hạn và chi phí phù hợp là sự lựa chọn hàng đầu của quý khách hàng trong tư vấn thủ tục đăng ký đầu tư ra nước ngoài, tố tụng, giải quyết tranh chấp…Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ tới chúng tôi.

Địa chỉ: Công ty Luật TNHH Hưng Nguyên, số 14N2, ngõ 90 Nguyễn Tuân, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 024.8585 7869            .                                

Hotline: 098 775 6263

Email: Congtyluathungnguyen@gmail.com

Web: http://congtyluathungnguyen.com

 

 

Người dân có được phép xây dựng công trình tạm thời trên đất nông nghiệp hay không?

Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp người dân xây nhà trên đất nông nghiệp ở các vùng nông thôn để thuận tiện trong việc canh tác, quản lý đất nông nghiệp. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành thì hành vi này không được cho phép và có thể phải bị xử phạt hành chính.

  1. Căn cứ pháp lý.
  • Luật đất đai năm 2013
  • Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
  1. Nguyên tắc sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Tại Điều 6 Luật Đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất gồm:

Một là, sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

     Hai là, sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

     Ba là, người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định pháp luật.

  1. Xây dựng công trình tạm thời trên đất nông nghiệp có được phép hay không?
  • Theo Khoản 1 Điều 10 Luật đất đai năm 2013, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:

+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác

+ Đất trồng cây lâu năm

+ Đất rừng sản xuất

+ Đất rừng phòng hộ

+ Đất rừng đặc dụng

+ Đất nuôi trồng thủy sản

+ Đất làm muối

+ Đất nông nghiệp khác: đất sử dụng để xây dựng nhà kính hoặc các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

  • Khoản 2 Điều 10 Luật đất đai năm 2013 quy định về các loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp gồm:

+ Đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất

+ Đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp

+ Đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở

Do đó việc xây dựng lều, trại nhằm mục đích trông coi, quản lý thì mục đích sử dụng đất chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

Việc người dân tự ý xây dựng lều, trại trên đất nông nghiệp có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 12 Luật đất đai 2013, sử dụng đất không đúng mục đích là một trong các hành vi nghiêm cấm.

Nếu bạn muốn xây dựng lều trông coi trên diện tích đất canh tác thì bạn phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp và đây là một trong các trường hợp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013.

          Quy trình thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

Thông tin liên hệ

Luật Hưng Nguyên với dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, uy tín, đúng thời hạn và chi phí phù hợp là sự lựa chọn hàng đầu của quý khách hàng trong tư vấn pháp luật (thủ tục đăng ký đầu tư ra nước ngoài, tố tụng, giải quyết tranh chấp…) Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ tới chúng tôi.

Địa chỉ: Công ty Luật TNHH Hưng Nguyên, số 14N2, ngõ 90 Nguyễn Tuân, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 024.8585 7869                .                                

Hotline: 098 775 6263

Email: Congtyluathungnguyen@gmail.com

Web: http://congtyluathungnguyen.com

Quy trình thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

  1. Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất gồm những gì?
  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
  1. Nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất ở đâu?

Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP), nơi nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

  • Đối với hộ gia đình, cá nhân thì nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
  • Đối với tổ chức thì nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

Lưu ý: Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa.

  1. Trình tự cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

  • Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
  • Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:

+ Thẩm tra hồ sơ;

+ Xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

+ Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

  • Bước 3: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
  1. Thời gian thực hiện thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Theo Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày,

  • Được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
  • Không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;
  • Không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
  • Không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.

Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính về đất đai do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục đó theo các quy định trên

Thông tin liên hệ

Luật Hưng Nguyên với dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, uy tín, đúng thời hạn và chi phí phù hợp là sự lựa chọn hàng đầu của quý khách hàng trong tư vấn pháp luật (thủ tục đăng ký đầu tư ra nước ngoài, tố tụng, giải quyết tranh chấp…) Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ tới chúng tôi.

Địa chỉ: Công ty Luật TNHH Hưng Nguyên, số 14N2, ngõ 90 Nguyễn Tuân, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 024.8585 7869                .                                

Hotline: 098 775 6263

Email: Congtyluathungnguyen@gmail.com

Web: http://congtyluathungnguyen.com

Tư vấn tranh chấp đất đai

Em có lô đất được cấp sổ đỏ năm 2002 do chưa sử dụng đến cũng chưa biết rõ ranh giới ở đâu giờ em xem lại thì bị lấn chiếm và ở vào. Em đòi thì họ không trả lại mà còn nói là em trộm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và làm vào đất lâm nghiệp của họ. Nhờ luật sư tư vấn giúp em giờ em phải làm thế nào ạ?

 

Luật Hưng Nguyên cảm ơn câu hỏi tư vấn của bạn. Về trường hợp của bạn, Luật sư của chúng tôi tư vấn như sau:

  1.     Về điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng dất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật:

–          Có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất có một trong các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo pháp luật.

–          Trường hợp không có các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 được cấp sổ đỏ khi đủ các điều kiện sau:

+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/07/2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất

+ Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiejp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn.

+ Được UBND cấp xã nơi có đất là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

  1.     Việc giải quyết tranh chấp trong trường hợp bạn không trực tiếp quản lý, sử dụng thửa đất.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Dựa vào các thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn có  thể xác định ranh giới mà bạn chưa xác định được.

Trong trường hợp bên thứ hai cho rằng bạn trộm sổ đỏ thì bạn có thể yêu cầu người đó chứng minh được các quyền hợp pháp với mảnh đất đó như thông qua các giấy tờ mua bán đất hợp pháp, sổ đỏ, sổ hồng, trích lục sơ đồ thửa đất …

Nếu hai bên xảy ra tranh chấp mà không thể tự mình giải quyết, có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.

  1.     Thực hiện thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã
  2.     Thực hiện khởi kiện ra Tòa án nhân dân.

Nếu hòa giải không thành, các bên có thể khởi kiện ra Tòa.

1)      Trường hợp các bên đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đât đai năm 2013 thì do Tòa án giải quyết.

2)      Tranh chấp mà không có có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì đương sự được lựa chọn 1 trong 2 hình thức giải quyết sau:

–          Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh

–          Khởi kiện tại tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Nếu có thắc mắc về nội dung cũng như thủ tục hướng dẫn về việc đất của mình bị lấn chiếm, quý khách có thể liên hệ trực tiếp với Công ty Luật Hưng Nguyên để được tư vấn pháp luật và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Địa chỉ: Công ty Luật TNHH Hưng Nguyên, số 14N2, ngõ 90 Nguyễn Tuân, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 024.8585 7869        .                                

Hotline: 098 775 6263

Email: Congtyluathungnguyen@gmail.com

Web: http://congtyluathungnguyen.com

 

 

Luật sư tư vấn thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất.

Xin chào Luật sư, tôi có một câu hỏi như sau: Tôi và chồng kết hôn năm 1992, vợ chồng tôi chúng tôi ở chung với bố mẹ chồng. Trước khi kết hôn, bố mẹ chồng có hứa sẽ cho vợ chồng chúng tôi mảnh đất phía sau nhà hiện đang ở. Trong thời gian ở cùng bố mẹ chồng, vợ chồng tôi có xây dựng nhà ở trên phần đất của bố mẹ chồng. Năm 1990, vợ chồng chúng tôi cùng các con dọn ra ở riêng do tôi phải chuyển công tác. Năm 2020, chồng tôi mất do bị bệnh. Ngôi nhà trên phần đất mà bố mẹ chồng tôi đang ở do em gái chồng tôi đang sử dụng làm đất canh tác và để ở. Bố mẹ chồng tôi mới mất năm ngoái, hiện tại vợ chồng tôi phát hiện em gái đã bán mảnh đất đang ở có cả phần đất mà ông bà hứa để lại cho vợ chồng chúng tôi. Vì vậy, tôi muốn hỏi vợ chồng tôi có thể lấy lại phần đất phía sau nhà mà ông bà đã hứa để lại cho chúng tôi hay không? Và phần đất ở phía trước chúng tôi có được hưởng một phần hay không?

Công ty Luật Hưng Nguyên xin chân thành cảm ơn chị đã gửi yêu cầu tư vấn tới công ty. Căn cứ vào nội dung yêu cầu tư vấn gửi đến, chúng tôi xin tư vấn như sau:

  1. Về phần đất là nơi vợ chồng chị từng ở cùng ông bà được xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật?

Thứ nhất, về phần đất của bố mẹ chồng chị. Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tặng cho bất động sản như sau:

“Điều 459. Tặng cho bất động sản

  1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.”

Như vậy, theo quy định trên, do bố mẹ chồng chị mới chỉ hứa cho anh chị đất mà chưa thực hiện các thủ tục tặng cho tài sản theo quy định của pháp luật nên trong trường hợp này về nguyên tắc thì phần tài sản trên vẫn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của hai ông bà.

Thứ hai, về phần tài sản là căn nhà do ông bà và anh chị đã từng chung sống. Nếu anh chị có căn cứ chứng minh công sức đóng góp xây dựng căn nhà thì anh chị có thể giải quyết theo các phương án sau?

  • Phương án 1: Anh chị có thể thỏa thuận với em gái để đề nghị em gái hoàn lại giá trị căn nhà ở thời điểm hiện tại tương ứng với tỷ lệ công sức mà anh chị đã có công xây dựng trước đó.
  • Phương án 2: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 212 và Điều 208 Bộ luật dân sự 2015, do vợ chồng anh chị có công sức đóng góp, tạo lập nên căn nhà nên chị có thể thỏa thuận với em gái để xác lập quyền sở hữu chung đối với căn nhà đó.
  1. Về việc ông bà mất không để lại di chúc thì phần tài sản trên được giải quyết như thế nào?

Đối với trường hợp ông bà mất không để lại di chúc thì tài sản thừa kế trên sẽ được chia theo quy định của pháp luật.

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

  1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
  2. a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  3. b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  4. c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
  5. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
  6. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Luật dân sự không phân biệt quyền thừa kế theo pháp luật của con trong giá thú hay ngoài giá thú đối với di sản của cha để lại.

Vì vậy, nếu có đầy đủ chứng cứ để chứng minh một người là con của người để lại di sản thì người này vẫn được pháp luật bảo vệ quyền được hưởng thừa kế. Mặt khác, chồng chị chết trước người để lại di sản thừa kế là bố mẹ chồng thì theo quy định của pháp luật tại Điều 652 BLDS về thừa kế thế vị, cháu sẽ được hưởng phần di sản này.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Hưng Nguyên cho câu hỏi của quý khách hàng. Trong trường hợp có vấn đề chưa rõ, quý khách xin vui lòng liên hệ với chúng tôi. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Địa chỉ: Công ty Luật TNHH Hưng Nguyên, số 14N2, ngõ 90 Nguyễn Tuân, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 098 775 6263

Email: Congtyluathungnguyen@gmail.com

Web: http://congtyluathungnguyen.com

 

Giải quyết tranh chấp đất thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh

Giải quyết tranh chấp đất thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh (lần đầu).
1. Trình tự thực hiện: 
– Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
– Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
2. Cách thức thực hiện:
– Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
– Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
– Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan của cấp xã; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp của cấp xã; biên bản cuộc họp ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
– Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình sử dụng đất;
– Báo cáo kết quả xem xét xác minh, đề xuất giải quyết và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải  tranh chấp đất đai thành.
4. Thời hạn giải quyết:
– Thời hạn kiểm tra hồ sơ: Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
– Thời hạn giải quyết không quá 60 ngày;
Đối với các xã miền núi thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày, tổng thời gia không quá 75 ngày.
5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định giải quyết: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
– Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các Phòng, Ban của Ủy ban nhân dân tỉnh.
-Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
Quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải tranh chấp đất đai thành.
8Lệ phí: không quy định.
9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:  không quy định
10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Trường hợp tranh chấp đất đai mà diện tích tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 hoặc Điều 15 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015
11Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai.
– Luật Đất đai năm 2013.

Tác giả bài viết: So TN&MT

Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai

Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện
1. Trình tự thực hiện
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra;
c) Cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp (trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật).
d) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
2. Cách thức thực hiện
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
3. Thành phần, số lượng hồ sơ
a) Thành phần hồ sơ bao gồm:
1. Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định.
2. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
b) Số lượng hồ sơ: 1 bộ
4.  Thời hạn giải quyết: Không quy định
5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
– Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: 
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Bắc Giang đối với Giấy chứng nhận đã cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
– Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Đối với trường hợp được UBND tỉnh ủy quyền;
+ Đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với Giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
b) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; Chi cục quản lý đất đai.
c) Cơ quan phối hợp: Cơ quan thanh tra; Phòng Tài nguyên và Môi trường.
7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính. 
– Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý.
– Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận.
8. Lệ phí: Không
9.Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không
 11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.
– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.
– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai.
– Luật Đất đai năm 2013.

Tác giả bài viết: So TN&MT

Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận QSD đất, QSHN ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp

Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận QSD đất, QSHN ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp
1. Trình tự thực hiện
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính, thông qua “Bộ phận và trả kết quả”.
Bộ phận nhận hồ sơ chuyển cho Văn Phòng đăng ký đất đai hoặc chi văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh tại cấp huyện trong ngày làm việc.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyềnn sở hữu nhà ở và tài sản gắng liền với đất có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính. Việc thông báo hướng dẫn phải bằng văn bản thông qua “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”.
b) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
c) Văn phòng đăng ký đất đai chuyển kết quả thực hiện thủ tục hành chính đến “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” nơi tiếp nhận hồ sơ để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Cách thức thực hiện
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh thông qua “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh tại cấp huyện thông qua “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” của UBND cấp huyện.
3.Thành phần, số lượng hồ sơ
a) Thành phần hồ sơ bao gồm:
1. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
2. Đơn đề nghị đính chính Giấy chứng nhận đối với trường hợp phát hiện sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
b) Số lượng hồ sơ: 1 bộ
4. Thời hạn giải quyết
– Trong thời hạn không quá 10 ngày đối với thủ tục hành chính đính chính Giấy chứng nhận; trường hợp cấp đổi cấp lại theo thời gian thủ tục hành chính cấp đổi, cấp lại.
– Đối với các xã miền núi thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
– Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính 
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
+ Ủy ban nhân dân tỉnh đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
– Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại cấp huyện.
– Cơ quan phối hợp: Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã.
7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
– Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để Nhà nước quản lý.
– Giấy chứng nhận.
8. Lệ phí 
Lệ phí địa chính: mức thu quy định tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
Trường hợp cấp đổi cấp lại theo thủ tục hành chính tương ứng.
10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không
11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
– Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính; có hiệu lực từ ngày 17/02/2014.
– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.
– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có hiệu lực từ ngày 05/7/2014.
– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai.
– Luật Đất đai năm 2013.

Tác giả bài viết: So TN&MT